CHI CAN KHOA
PHỔ KÝ (II)
(Cháu 5 đời Nguyễn Đặng Tuân phụng thờ)
13) Thập tam thế tổ khảo tiền Thí sinh, Lý trưởng,
Sung giản binh Chánh cửu phẩm Đội trưởng, bản thôn Hào trưởng, thăng hương đình
di lão, bản xã, bản thôn, bản giáp, Văn hội liệt hàng Thủ chỉ Nguyễn Đặng công phủ
quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Huy
Tên gọi: ông Can Ngọc
(1847
– 1930)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Tụng và bà Nguyễn Thị Nữ. Sinh giờ
hợi ngày 13 tháng 7 năm Đinh Vị (1847). Lúc còn nhỏ theo việc văn trường. Lớn
lên làng bầu làm Phó lý, xã bầu làm Lý trưởng. Giữ chức hương lý hơn hai mươi
năm. Lấy vợ người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái thứ hai ông Nguyễn Quang
Phương và bà thứ thất Từ Thị Tài là Nguyễn Thị Liên. Sinh hạ trai gái 5 người.
Lại lấy vợ người kế thất trong huyện, xã Trung Tiết. Con gái thứ hai ông Trần
Nguyên Lân là bà Trần Thị Bốn. Sinh hạ trai gái 12 người. Trai thành cửa, gái
thành nhà. Sinh chắt thăng tứ đại đồng đường. Tên thường gọi ông Can Ngọc. Tuổi
già được xã, làng Cả, làng Văn, xóm đều bầu lên Hào trưởng và Thủ chỉ. Thọ được
84 tuổi. Từ trần giờ vị ngày 26 tháng 11 năm Canh Ngọ (1930). Mộ cất về nghĩa
địa xứ Nương Cộ.
Thập tam thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính
thất, Nguyễn thị hàng nhị hiệu từ tắc nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Liên
Tên gọi: bà Can Ngọc
(1850
– 1876)
Bà người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái thứ hai ông Nguyễn Quang Phương và
bà thứ thất Từ Thị Tài. Sinh ngày 2 tháng 11 năm Canh Tuất (1850). Tên thường
gọi bà Can Ngọc. Thọ được 27 tuổi. Từ trần ngày 15 tháng 8 năm Bính Tí (1876).
Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tam thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn kế
thất, Trần thị hàng nhị nhụ nhân.
Tên húy: Trần Thị Bốn
Tên gọi: bà Can Lâm
(1858
– 1941)
Bà người trong huyện, xã Trung
Tiết. Con gái thứ hai ông Trần Nguyên Lân. Sinh năm Mậu Ngọ (1858). Bản tính
hiền lành.Tư chất minh mẫn. Sinh hạ trai gái 12 người. Sinh chắt thăng tứ đại
đồng đường.Tên thường gọi bà Can Lâm. Thọ được 84 tuổi. Từ trần giờ dậu ngày 21
tháng 9 năm Tân Tị (1941). Mộ táng về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
Con bà Can Ngọc
1. Nguyễn Đặng Đại
Sinh giờ thân ngày 10 tháng 9 năm Kỉ Tị (1869).
2. Nguyễn Thị Linh
Sinh giờ hợi ngày 16 tháng 9 năm
Giáp Tuất (1874). Lấy chồng người trong
huyện, xã Phù Việt. Con trai thứ hai ông Bùi Văn Quang là Bùi Văn Học, sinh Bùi
Văn ...
3. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh ngày 3 tháng 4 năm Tân Mùi
(1871). Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.
4. Nguyễn Thị Định
Sinh ngày 3 tháng 5 năm Nhâm Thân
(1872). Đến ngày 16 tháng giêng năm Ất Hợi
(1875) thì chết. Mộ táng ở xứ Nương Cộ.
5. Nguyễn Thị Mạn
Sinh ngày 14 tháng 6 năm Bính Tí
(1876). Đến ngày 6 tháng 7 thì chết. Mộ táng ở xứ Nương Cộ.
Con bà Can Lâm
6. Nguyễn Đặng Đệ
Sinh giờ mão ngày 2 tháng 4 năm
Canh Thìn (1880).
7. Nguyễn Đặng Nhị
Sinh giờ ngọ ngày 1 tháng 6 năm Nhâm Ngọ (1882).
8. Nguyễn Thị Lung
Sinh giờ dậu ngày 21 tháng 8 năm
Giáp Thân (1884). Lấy chồng người trong xã, thôn Chi Lưu. Con trai thứ ba ông
Nguyễn Sĩ Chước là Nguyễn Sĩ Tỉu.
9. Nguyễn Thị Lang
Sinh ngày 18 tháng 12 năm Đinh
Hợi (1887). Đến ngày 16 tháng 4 năm Kỉ Sửu (1889) thì chết. Mộ táng ở xứ Ma Ca.
10. Nguyễn Thị Cùng
Sinh giờ mão ngày 1 tháng 11 năm Kỉ
Sửu (1889). Lấy chồng người xã Đông Bàn, thôn Vịnh Nội. Con trai ông Nguyễn
Chính Sạ là Nguyễn Chính Hoạch, sinh Nguyễn Chính ... .
11. Nguyễn Thị Khuyên
Sinh năm Tân Mão (1891). Mộ táng
ở xứ Đồng Trạm.
12. Nguyễn Đặng Kì
Sinh ngày 22 tháng 3 năm Quý Tị
(1893). Đến giờ ngọ ngày 29 tháng 5 thì chết. Mộ táng ở xứ Mồ Thừa.
13. Nguyễn Đặng Vũ
Sinh giờ thân ngày 6 tháng 5 năm
Giáp Ngọ (1894).
14. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh năm Bính Thân (1896). Mộ
táng ở xứ Cổ Ngựa.
15. Nguyễn Đặng Vị
Sinh giờ dần ngày 29 tháng 9
năm Đinh Dậu (1897).
16. Nguyễn Thị Toàn
Sinh giờ dần ngày 29 tháng 12 năm
Kỉ Hợi (1899). Thọ được 47 tuổi. Từ trần năm Ất Dậu (1945). Mộ táng ở xứ Cồn Tịnh.
17. Nguyễn Đặng Thụy
Sinh giờ sửu ngày 11 tháng 10 năm Tân Sửu (1901).
14) Thập tứ thế tổ khảo tiền
Thí sinh, Lý trưởng, Lưỡng tổng kiểm bộ Tổng mục, bản thôn Hào trưởng, thăng
hương đình Thọ lão, Sĩ xã Hội trưởng, Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Đại
Tên gọi: Cố Cựu Châu
(1869
– 1934)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Đặng Huy và bà Nguyễn Thị Liên. Sinh giờ thân ngày 10 tháng 9 năm Kỉ Tị (1869).
Lúc còn nhỏ theo việc văn trường. Chữ tốt, văn hay, thông minh hoạt bát. Đi thi
ở trường thi Nghệ an gọi là Thí sinh. Lớn lên làng cử làm Phó lý, xã cử làm Lý
trưởng. Lúc xã Cổ Kênh ở tổng Đông tổng cũng cử làm Điển bộ, tổng xã Cổ Kênh về
tổng Đoài tổng cũng cử làm Điển bộ. Nên tổng gọi là Lưỡng tổng Kiểm bộ. Ông làm
hương lý hơn 20 năm, đầy đủ lý thế bênh vực quyền lợi cho dân. Quan nha trên
đối với ông thì nể, nhân dân dưới đối với ông thì phục. Ông làm việc nổi tiếng
hết sức tài giỏi, bút thảo tinh thông. Vợ người trong huyện, xã Đông Bàn. Con
gái ông Bùi Viết Quyển là Bùi Thị Bường. Sinh hạ trai gái 9 người. Lúc tuổi già
làng phụng cử lên Hào trưởng, Xã Sĩ phụng cử lên Hội trưởng. Tên thường gọi ông
Cố Cựu Châu. Trai thành cửa, gái thành nhà. Thọ được 66 tuổi. Từ trần giờ vị
ngày 19 tháng 5 năm Giáp Tuất (1934). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn chính thất, Bùi thị hàng nhị nhụ nhân.
Tên húy: Bùi Thị Bường
Tên gọi: bà Cựu Châu
(1871
– 1952)
Bà người trong huyện, xã Đông
Bàn. Con gái thứ hai ông Bùi Viết Quyển. Sinh năm Tân Mùi (1871). Tính tình
hiền lành. Chăm bề nông nghiệp. Kính trên, nhường dưới. Trai gái thành gia,
thành thất. Tên thường gọi bà Cựu Châu. Thọ được 82 tuổi. Từ trần giờ vị ngày
11 tháng 5 năm Nhâm Thìn (1952). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Du
Sinh giờ Tí ngày 15 tháng 11 năm Kỉ
Sửu (1889).
2. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh giờ tuất ngày 14 tháng 8 năm
Quý Tị (1893). Đến ngày 20 thì chết. Mộ
táng ở xứ Mồ Thừa.
3. Nguyễn Thị Cư
Sinh giờ mão ngày 17 tháng 2 năm
Ất Vị (1895). Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai đầu ông
Đặng Sĩ Thường là Đặng Sĩ Bị, sinh Đặng Sĩ Duyệt phụng thờ.
4. Nguyễn Đặng Mân
Sinh giờ sửu ngày 16 tháng 4 năm
Mậu Tuất (1898).
5. Nguyễn Đặng Trân
Sinh giờ ngọ ngày 22 tháng 5 năm
Tân Sửu (1901).
6. Nguyễn Thị Quỳnh
Sinh giờ Tí ngày 15 tháng 3 năm
Giáp Thìn (1904). Lấy chồng người trong huyện, xã Đông Bàn, thôn Vịnh Nội. Con
trai ông Nguyễn ... là Nguyễn Xuân Báu,
sinh Nguyễn Xuân Biếc phụng thờ.
7. Nguyễn Đặng Cận
Sinh ngày 16 tháng 4 năm Đinh Vị
(1907).
8. Nguyễn Đặng Di
Sinh giờ Tí ngày 27 tháng 10 năm Kỉ Dậu (1909).
9. Nguyễn Thị Em
Sinh ngày 2 tháng 8 năm Nhâm Tí
(1912). Lấy chồng người trong thôn. Con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Xưng là
Nguyễn Văn Cược, sinh Nguyễn Văn Lâm phụng thờ.
NGUYỄN ĐẶNG DU
15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền
hương đình Sinh đồ, bản thôn Viên mục thăng Thọ lão Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Du
Tên gọi: ông Cố Cừ
(1889 – 1955)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Đặng Đại và bà Bùi Thị Bường. Sinh giờ Tí ngày 15 tháng 11 năm Kỉ Sửu (1889).
Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên chuyên cần nông nghiệp. Bản tính cương
trực. Lấy vợ người trong huyện, xã Thạch Tiến. Con gái ông Đặng Hữu Mỹ là Đặng
Thị Tỉu. Sinh hạ trai gái 8 người. Tên thường gọi ông Cố Cừ. Thọ được 67 tuổi.
Từ trần ngày1 tháng 7 năm Ất Vị (1955). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn chính thất, Đặng thị nhụ nhân.
Tên húy: Đặng Thị Tỉu
Tên gọi: bà Cố Cừ
(1887 – 1971)
Bà người trong huyện, xã Thạch
Tiến. Con gái ông Đặng Hữu Mỹ. Sinh năm Đinh Hợi (1887). Tên thường gọi bà Cố
Cừ. Thọ được 85 tuổi. Từ trần ngày 2 tháng 11 năm Tân Hợi (1971). Mộ cất về
nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ :
1. Nguyễn Thị Châu
Sinh giờ thìn ngày 21 tháng giêng năm Kỉ Dậu (1909).
Lấy chồng về thôn Từ Xá, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, chồng là ông Bùi Côi,
sinh hạ Bùi Bá Thịnh hiện nay ở Thái Lan, Bùi Bá Thái hiện nay ở Sài Gòn.
2. Nguyễn Đặng Thiều
Sinh giờ thân ngày 29 tháng 2 năm
Nhâm Tí (1912).
3. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh ngày 20 tháng 9 năm Giáp Dần
(1914). Đến ngày 26 thì chết.
4. Nguyễn Đặng San
Sinh giờ ngọ ngày 25 tháng 9 năm Ất Mão (1915).
5. Nguyễn Thị Em
Sinh ngày 13 tháng 8 năm Kỉ Vị
(1919). Lấy chồng người xã Phù Việt, thôn Niệp Xá. Con trai đầu ông Nguyễn Duy
... là Nguyễn Duy Nguyên, sinh Nguyễn Duy ... .
6. Nguyễn Đặng Kì
Sinh ngày 6 tháng 9 năm Giáp Tí.
Chết ngày ...
7. Nguyễn Thị Hộ
Sinh ngày 10 tháng 5 năm Bính Dần
(1926). Lấy chồng người huyện Can Lộc là ông Hoàng Giang, sinh Hoàng ... .
8. Nguyễn Đặng Hồ
Sinh ngày 15 tháng 8 năm Mậu Thìn
(1928).
NGUYỄN ĐẶNG THIỀU
16) Thập lục thế tổ khảo tiền
hương đình Sắc mục thăng kỳ lão Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Thiều
Tên gọi: ông Cố Tuân
(1912 – 1973)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Du và bà Đặng
Thị Tỉu. Sinh giờ thân ngày 29 tháng 2
năm Nhâm Tí (1912). Bản tính cương trực. Tư chất nóng hổi. Lấy vợ người huyện
Can Lộc, xã Ích Hậu. Con gái đầu ông Lê Hưởng là Lê Thị Cháu. Sinh hạ trai gái
8 người. Tên thường gọi ông Cố Tuân. Thọ được 62 tuổi. Từ trần ngày 14 tháng 11
năm Quý Sửu (1973). Mộ táng ở xứ Nương Cộ.
Thập lục thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn chính thất, Lê thị hàng nhất
Tên húy: Lê Thị Cháu
Tên gọi: bà Cố Tuân
(1919 – )
Bà người huyện Can Lộc, xã Ích
Hậu, thôn Đông Trung. Con gái đầu ông Lê Hưởng. Sinh năm Kỉ Vị (1919). Chuyên
cần nông nghiệp. Nội tướng tề gia, trong ngoài đầy đủ. Sinh hạ trai gái 8
người. Tên thường gọi bà Cố Tuân.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Tuân
Sinh giờ vị ngày 21 tháng 2 năm
Nhâm Ngọ (1942).
2. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh ngày 1 tháng 11 năm Giáp
Thân (1944). Đến ngày 4 tháng 7 năm Bính Tuất (1946) thì chết.
3. Nguyễn Đặng Đỏ
Chết sớm.
4. Nguyễn Thị Hai
Sinh ngày 15 tháng giêng năm Kỉ
Sửu (1949). Lấy chồng người thôn Chi Lưu trong xã, con trai ông Nguyễn Thiện Cu
là Nguyễn Thiện Lý, sinh Nguyễn Thiện Hạnh, Nguyễn Thiện Phúc, Nguyễn Thiện
Công.
5. Nguyễn Đặng Kiều
Sinh ngày 2 tháng 3 năm Tân Mão
(1951). Học hết lớp 7. Bị máy bay Mỹ thả bom trong lúc đang cày ruộng ở xứ Cửa
Nại ngày 4 tháng 9 năm Mậu Thân (1968). Hưởng được 18 tuổi. Mộ táng ở nghĩa địa
xứ Nương Cộ.
6. Nguyễn Đặng Lương
Sinh ngày 8 tháng 8 năm Quý Tị
(1953).
7. Nguyễn Thị Niêm
Sinh ngày 4 tháng 6 năm Mậu Tuất
(1958). Lấy chồng người trong xã, thôn Chi Lưu. Con trai ông Cố Ái là Phạm Đồng, sinh hạ Phạm
Thanh, Phạm Hóa và Phạm Ninh.
8. Nguyễn Thị Sáu
Sinh ngày ... tháng ... năm Tân
Sửu (1961). Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai thứ hai ông
Phan Đăng Kính và bà Nguyễn Thị Bơ là Phan Đăng Định, sinh Phan Đăng Hùng, Phan
Đăng Hải.
NGUYỄN ĐẶNG TUÂN
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Tuân
Tên gọi:
(1942 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Đặng Thiều và bà Lê Thị Cháu. Sinh giờ thìn ngày 21 tháng giêng năm Nhâm Ngọ
(1942). Lúc còn nhỏ theo việc học hành, tốt nghiệp lớp 7 trường phổ thông cấp
II. Đi dân công hỏa tuyến chống Mỹ được Chính phủ tặng Bằng khen. Vợ người
trong xã, thôn Bắc Kênh. Con gái thứ hai ông Phạm Đức Năm là bà Phạm Thị Chất.
Sinh hạ trai gái 8 người. Tên thường gọi ông...
Thập thất thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức, Nguyễn chính thất, Phạm thị hàng
Tên húy: Phạm Thị Chất
Tên gọi:
(1940 – 2..)
Bà người trong xã, thôn Tri Lệ.
Con gái thứ ba ông Phạm Đức Năm. Sinh năm Canh Thìn (1940). Chuyên cần nông nghiệp.
Chăm việc trong nhà. Nội tướng tề gia. Trong ngoài đầy đủ. Sinh hạ trai gái 8
người.
Sinh hạ:
1. Nguyễn
Đặng Chinh
Sinh giờ Tí ngày 5 tháng giêng năm Nhâm Dần (1962).
Lấy vợ người xã Cẩm Quan, huyện Cẩm Xuyên trong tỉnh con gái ông Lê Thức là bà
Lê Thị Hà. Bà Lê Thị Hà sinh năm Bính Ngọ (1966).
2. Nguyễn Thị Hằng
Sinh giờ Tí ngày 26 tháng 2 năm Giáp Thìn (1964). Học
tốt nghiệp lớp 7 trường phổ thông. Lấy chồng người trong xã, thôn Đông kênh.
Con trai thứ ba ông Từ Hữu Cạnh và bà Nguyễn Thị Em là Từ Hữu Công, sinh Từ Hữu
Hòa, Từ Hữu Thuận, Từ Thị Hiền, Từ Thị Nga.
3. Nguyễn Đặng Hà
Sinh giờ vị ngày 23 tháng 12 năm Bính Ngọ (1966). Lấy
vợ người thôn Bắc Kênh, con gái thứ của ông Đào Dục là bà Đào Thị Tâm.
4. Nguyễn Thị Quyên
Sinh giờ dậu ngày 29 tháng 7 năm
Mậu Thân (1968). Lấy chồng về xã Kì Lợi, huyện Kì Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Con trai
ông Lê... là Lê Nghị. Sinh hạ Lê
Hoàng, hiện cư trú tại tỉnh Gia Lai.
5. Nguyễn Đặng Hồng
Sinh giờ sửu ngày 22 tháng
9 năm Canh Tuất (1970). Lấy vợ người xã Thạch Châu, huyện Thạch Hà. Con
gái thứ ông Phan Huy Bảy và bà Nguyễn
Thị Doãn là Phan Thị Linh.
6. Nguyễn Thị Lam
Sinh giờ sửu ngày 16 tháng 5 năm
Quý Sửu (1973). Lấy chông người trong thôn. Con trai thứ ba ông Nguyễn Trác Di
và bà Nguyễn Thị Lan là Nguyễn Trác Hoàng. Sinh hạ Nguyễn Trác Thế.
7. Nguyễn Đặng Sơn
Sinh giờ sửu ngày 16 tháng 2 năm Ất
Mão (1975).
8. Nguyễn Đặng Hải
Sinh giờ dần ngày 6 tháng 12 năm
Canh Thân (1980).
NGUYỄN ĐẶNG CHINH
18) Thập bát thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Chinh
Tên gọi:
(1962
– 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Đặng Tuân và bà Phạm Thị Chất. Sinh giờ tí ngày 5 tháng giêng năm Nhâm Dần
(1962).
Thập bát thế tổ tỉ
Tên húy: Lê Thị Hà
Tên gọi:
(1966
– 2...)
Bà người trong tỉnh, huyện Cẩm
Xuyên, xã Cẩm Quan. Con gái ông Lê Chức. Sinh năm Bính Ngọ (1966).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Hương
Sinh ngày 5 tháng 6 năm Canh Ngọ
(1990).
2. Nguyễn Thị Sen
Sinh ngày 15 tháng 2 năm Nhâm
Thân (1992). Lấy chồng người huyện Can Lộc, xã Tân Lộc. Con ông Ngô Đức Huế và
bà Nguyễn Thị Tuyết là Ngô Đức ... Sinh hạ Ngô Đức Huy.
3. Nguyễn Đặng Thành
Sinh ngày 5 tháng 3 năm Quí Dậu
(1993).
4. Nguyễn Lê Trâm Anh
Sinh ngày 12 tháng 12 năm Quí Mùi
(2003).
NGUYỄN ĐẶNG HÀ
18) Thập bát thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Hà
Tên gọi:
(1966
– 2...)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Đặng Tuân và bà Phạm Thị Chất. Sinh giờ mùi ngày 23 tháng 12 năm Bính
Ngọ (1966).
Thập bát thế tổ tỉ
Tên húy: Đào Thị Tâm
Tên gọi:
Bà người trong xã, thôn Bắc Kênh.
Con gái ông Đào Dục.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Sinh ngày 19 tháng 3 năm Mậu Dần
(1998).
2. Nguyễn Thị Đào Thanh Li
Sinh ngày 12 tháng 9 năm Tân Dậu
(2005).
NGUYỄN ĐẶNG HỒNG
18) Thập bát thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Hồng
Tên gọi:
(1970
– 2...)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Đặng Tuân và bà Phạm Thị Chất. Sinh giờ sửu ngày 22 tháng 9 năm Canh Tuất
(1970).
Thập bát thế tổ tỉ
Tên húy: Phan Thị Linh
Tên gọi:
Bà người trong huyện, xã Thạch
Châu. Con gái ông Phan Huy Bảy và bà Nguyễn Thị Doãn.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Phan Thùy Nhi
Sinh ngày 17 tháng 11 năm Mậu Dần
(1998).
2. Nguyễn Phan Hà Mi
Sinh ngày 9 tháng 12 năm Giáp
Thân (2004).
3. Nguyễn Phan Ánh Xuân
Sinh ngày 15 tháng 11 năm Mậu Tí
(2008).
NGUYỄN ĐẶNG SƠN
18) Thập bát thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Sơn
Tên gọi:
(1970
– 2...)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn
Đặng Tuân và bà Phạm Thị Chất. Sinh giờ mão ngày 16 tháng 2 năm Ất Mão (1975).
Thập bát thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Hằng
Tên gọi:
(1976
– 2...)
Bà người trong tỉnh, huyện Đức
Thọ, xã Đức Phong. Con gái ông Nguyễn Văn Thiện và bà Nguyễn Thị Nga.
Thập bát thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Loan
Tên gọi:
(1976
– 2...)
Bà người trong tỉnh, Thành phố Hà
Tĩnh, phường Bắc Hà. Con gái ông Nguyễn Văn Diện và bà Lê Thị Lương.
Sinh hạ:
Con bà Hằng
1. Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Sinh ngày 17 tháng 11 năm Mậu Dần
(1998).
Con bà Loan
2. Nguyễn Đặng Trường
Sinh ngày ... tháng ... năm ...
NGUYỄN ĐẶNG HẢI
18) Thập bát thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Hải
Tên gọi:
(1980
– 2...)
Ông là con trai thứ năm ông
Nguyễn Đặng Tuân và bà Phạm Thị Chất. Sinh giờ mão ngày 6 tháng 12 năm Canh
Thân (1980).
Thập bát thế tổ tỉ
Tên húy: Trần Thị Hồng Năm
Tên gọi:
(1980
– 2...)
Bà người tỉnh Quảng Bình, huyện
Lệ Thủy, xã Dương Thủy. Con gái thứ năm ông Trần Quốc Tuấn và bà Dương Thị Kim.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Đức
Sinh ngày 14 tháng 8 năm Giáp
Thân (2004).
NGUYỄN ĐẶNG LƯƠNG
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Lương
Tên gọi:
1953 – 2...)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Đặng Thiều và bà Lê Thị Cháu. Sinh ngày 8 tháng 8 năm Quý Tị (1953).
Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy: Trương Thị Xuân
Tên gọi:
1955 – 2...)
Bà người thôn Chi Lưu, trong xã
con gái ông Trương Nậy và bà ...... . Bà sinh ngày 8 tháng 2 năm Ất Mùi (1955).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Trung
Sinh giờ tị ngày 9 tháng 5 năm Kỉ
Vị (1979).
2. Nguyễn Thị Quế
Sinh giờ sửu ngày 11 tháng giêng năm Nhâm Tuất (1982).
Lấy chồng người trong thôn. Con trai ông Mai Hường và bà Nguyễn Thị Hà là Mai
Xuân Anh. Sinh hạ Mai Thị Thanh Vân.
3. Nguyễn Đặng Kiên
Sinh ngày 14 tháng 8 năm Giáp Tí
(1984).
4. Nguyễn Đặng Cường
Sinh ngày 24 tháng 8 năm Giáp Tí
(1984).
5. Nguyễn Thị Hiền
Sinh ngày 10 tháng 2 năm Mậu Thìn
(1988).
6. Nguyễn Thị Hòa
Sinh ngày 17 tháng 8 năm Tân Mùi
(1991).
7. Nguyễn Thị Bình
Sinh ngày 17 tháng 8 năm Tân Mùi
(1991).
NGUYỄN ĐẶNG TRUNG
18) Thập bát thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Trung
Tên gọi:
(1979
– 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Đặng Lương và bà Trương Thị Xuân. Sinh ngày 9 tháng 5 năm Kỉ Mùi (1979). Lấy vợ
người trong tỉnh, huyện Nghi Xuân, xã Xuân Trường. Con gái ông Trần Nguyên và
bà Trần Thị Hoa là...
Thập bát thế tổ tỉ
Tên húy:
Tên gọi:
(...
– 2...)
Bà người trong tỉnh, huyện Nghi
Xuân, xã Xuân Trường. Con gái ông Trần Nguyên và bà Trần Thị Hoa.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thùy Trâm
Sinh ngày 14 tháng 8 năm Giáp
Thân (2004).
NGUYỄN ĐẶNG KIÊN
18) Thập bát thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Kiên
Tên gọi:
(1979
– 2...)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Đặng Lương và bà Trương Thị Xuân. Sinh ngày 14 tháng 8 năm Giáp Tí
(1984). Lấy vợ người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Văn Luận và bà Nguyễn
Thị Xuân là Nguyễn Thị Thủy.
Thập bát thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Thủy
Tên gọi:
Bà người trong thôn. Con gái đầu
ông Nguyễn Văn Luận và bà Nguyễn Thị Xuân.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Thanh Mai
Sinh ngày ... tháng 9 năm Kỉ Sửu
(2009).
NGUYỄN ĐẶNG SAN
16) Thập lục thế tổ khảo tiền
hương đình Sắc mục, kiêm Đội trưởng sản xuất nông nghiệp, thăng điệt lão,
Nguyễn Đặng công, thụy chất trực phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng San
Tên gọi: Ông Cố Quyết
(1915 – 1991)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Đặng Du và bà Đặng Thị Tỉu. Sinh giờ ngọ ngày 25 tháng 9 năm Ất Mão (1915). Bản
tính cương trực. Chuyên cần nông nghiệp. Lấy
vợ người xã Phù Việt, thôn Niệp Xá. Con gái thứ hai ông Nguyễn Duy Tuyền
là Nguyễn Thị Nậy. Sinh hạ một người con gái. Lại lấy vợ thứ hai người xã Phù
Việt, thôn Niệp xá. Con gái ông Phan... là Phan Thị Ký. Sinh hạ trai gái 3
người. Tên thường gọi ông Cố Quyết. Thọ được 77 tuổi. Từ trần giờ ... ngày 20
tháng 7 năm Tân Mùi (1991). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập lục thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức, Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhị
Tên húy: Nguyễn Thị Nậy
Tên gọi: bà Cố Quyết
1918 – 2004)
Bà người xã Phù Việt, thôn Niệp
Xá. Con gái thứ hai ông Nguyễn Duy Tuyền. Sinh năm Mậu Ngọ (1918). Tên thường
gọi bà Cố Quyết. Thọ được 87 tuổi. Từ trần ngày 19 tháng 8 năm Giáp Thân
(2004). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập lục thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức, Nguyễn thứ thất, Nguyễn thị
Tên húy: Phan Thị Ký
Tên gọi: bà Cố Hai
(1919
– 2006)
Bà người thôn Niệp Xá, xã Phù
Việt. Con gái ông Phan Yến. Sinh năm Kỉ Mùi (1919). Sinh hạ trai gái 3 người. Thọ
90 tuổi. Từ trần ngày 6 tháng giêng năm Bính Tuất (2006). Mộ táng ở nghĩa địa
xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
Con bà Nguyễn Thị Nậy:
1. Nguyễn Thị Đỏ
Chết sớm.
Con bà
Phan Thị Ký:
2. Nguyễn Đặng Thắng
Sinh ngày 12 tháng 9 năm Mậu Tí
(1948).
3. Nguyễn Thị Xuân
Sinh ngày 16 tháng 5 năm Ất Vị
(1955). Học tốt nghiệp lớp 10 trường trung học phổ thông. Giáo viên trường phổ thông cấp II. Lấy chồng
người huyện Hương Sơn, xã Sơn Hàm. Con trai ông Hồ Ngọc Thanh là Hồ Ngọc Phấn, sinh Hồ Ngọc Sơn, Hồ Ngọc Hải, Hồ
Thị Hà.
4. Nguyễn Đặng Long
Sinh ngày 27 tháng 5 năm Nhâm Dần
(1962).
NGUYỄN ĐẶNG THẮNG
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Thắng
Tên gọi:
(1948
– 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Đặng San và bà thứ thất Phan Thị Ký. Sinh ngày 12 tháng 9 năm Mậu Tí (1948).
Lúc còn nhỏ theo việc học hành.
Thập thất thế tổ tỉ tiền cán
bộ Nguyễn chính thất, Phạm thị hàng
Tên húy: Phạm Thị Tuyết
Tên gọi:
( – 2...)
Bà người trong xã, thôn Chi Lưu.
Con gái thứ ba ông Phạm Đức Năm. Sinh năm ...
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Thế Anh
Sinh ngày 12 tháng 7 năm Bính
Thìn (1976).
2. Nguyễn Thị Thúy
Sinh giờ thìn ngày 14 tháng 11 năm Đinh Tị (1977). Lấy
chồng người tỉnh Nghệ An, huyện Anh Sơn là Nguyễn Văn Bắc.
3. Nguyễn Thị Cẩm
Sinh giờ thìn ngày 14 tháng 3 năm
Canh Thân (1980). Lấy chồng người tỉnh Thái Bình là Phạm Xuân Hà.
4. Nguyễn Đặng Cường
Sinh giờ dậu ngày 26 tháng 2 năm
Nhâm Tuất (1982).
NGUYỄN ĐẶNG CƯỜNG
18) Thập bát thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Cường
Tên gọi:
(19
– 2...)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Đặng Thắng và bà Phạm Thị Tuyết. Sinh giờ dậu ngày 26 tháng 2 năm Nhâm Tuất
(1982). Lấy vợ người tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Con gái ông Phạm Sơn và bà Nguyễn
Thị Nhung là Phạm Thị Khánh Li.
Thập bát
thế tổ tỉ
Tên húy: Phạm Thị Khánh Li
Tên gọi:
(19…
– 2... )
Bà người tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Thiên Minh
Sinh ngày 2 tháng 6 năm Kỉ Sửu (2009).
NGUYỄN ĐẶNG LONG
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Long
Tên gọi:
(1962
– 2...)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Đặng San và bà thứ thất Phan Thị Ký. Sinh ngày 27 tháng 5 năm Nhâm Dần
(1962). Lúc còn nhỏ theo việc học hành.
Thập thất
thế tổ tỉ
Tên húy: Trần Thị Phương
Tên gọi:
(1963
– 2...)
Bà người trong tỉnh, huyện Hương
Khê, xã Hương Long. Con gái đầu ông Trần Hữu Thịnh, sinh năm Quý Mão (1963).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Tuấn
Sinh ngày 25 tháng 4 năm Đinh Mão
(1987).
2. Nguyễn Thị Hà
Sinh ngày ... tháng 2 năm Kỉ Tị
(1989).
3. Nguyễn Thị Lan
Sinh ngày ... tháng 5 năm Canh
Ngọ (1990).
NGUYỄN ĐẶNG HỒ
16) Thập lục thế tổ khảo tiền
Quốc chánh giáo viên hưu trí, Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến
chống Mỹ hạng nhất, thăng hương đình Thọ lão, Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Hồ
Tên gọi: ông Cố Hán
1928
– 1996)
Ông là con trai út ông Nguyễn
Đặng Du và bà Đặng Thị Tỉu. Sinh giờ mão ngày 15 tháng 8 năm Mậu Thìn (1928).
Lúc còn nhỏ làm con nuôi chú là Nguyễn Đặng Trân, vào Huế học cả quốc ngữ và
chữ Pháp. Năm 1950 đậu Tiểu học tốt nghiệp và Sư phạm, làm giáo viên trường phổ thông cấp I. Dạy học hơn 30
năm. Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng nhất. Vợ người
trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái ông Thân Y là Thân Thị Cửu. Sinh hạ trai gái 8
người. Tên thường gọi là ông Cố Hán. Thọ được 69 tuổi. Từ trần ngày 2 tháng
giêng năm Bính Tí (1996). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập lục thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức, Nguyễn chính thất, Thân thị hàng quý
Tên húy: Thân Thị Cửu
Tên gọi: bà Cố Hán
1931
- ...)
Bà người thôn Tri Lệ. Con gái ông
Thân Lệ. Sinh năm Tân Mùi (1931).
Sinh hạ:
1.Nguyễn Thị Hán
Sinh ngày 8 tháng 5 năm Nhâm Thìn
(1952). Lấy chồng người xã Đông Bàn, thôn Liên Hợp. Con trai ông Lê Lâm là Lê
Thanh, sinh Lê Cầu.
2. Nguyễn Đặng Đường
Sinh ngày 15 tháng giêng năm Ất
Vị (1955).
3. Nguyễn Đặng Cát
Sinh ngày 24 tháng 5 năm Mậu Tuất
(1958).
4. Nguyễn Đặng Thanh
Sinh ngày 22 tháng 5 năm Canh Tí
(1960).
5. Nguyễn Đặng Liêm
Sinh ngày 22 tháng 6 năm Giáp Thìn
(1964).
6. Nguyễn Thị Huệ
Sinh ngày 21 tháng 2 năm Đinh Vị
(1967). Lấy chồng về xã Xuân Giang, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, con trai ông
Nguyễn Đức Quế là Nguyễn Đức Hòe, sinh hạ Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Đức Hà.
7. Nguyễn Đặng Công
Sinh ngày 4 tháng 4 năm Canh Tuất
(1970). Đến ngày 12 thì chết. Mộ táng ở
nghĩa địa xứ Nương Cộ.
8. Nguyễn Đặng Cảnh
Sinh ngày 17 tháng giêng năm Nhâm
Tí (1972).
NGUYỄN ĐẶNG ĐƯỜNG
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Đường
Tên gọi:
(1955
– 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Đặng Hồ và bà Thân Thị Cửu. Sinh ngày 15 tháng giêng năm Ất Mùi (1955).
Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Nghi
Tên gọi:
(1958
– 2...)
Bà người xã Thạch Liên, xóm Liên
Hợp. Con gái ông Nguyễn Sinh. Sinh năm Mậu Tuất (1958).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Phương
Sinh ngày 15 tháng 12 năm Tân Dậu
(1981). Lấy chồng người xã Cẩm Long, huyện Cẩm Xuyên.
2. Nguyễn Đặng Hải
Sinh ngày 25 tháng 7 năm Quý Hợi (1983). Đến 16 tháng 6 năm Giáp
Tí (1984) thì mất. Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
3. Nguyễn Thị Lan
Sinh ngày 5 tháng 4 năm Ất Sửu
(1985). Lấy chồng người trong thôn. Con trai ông Đặng Sĩ Hồng và bà Nguyễn Thị
Hà là Đặng Sĩ Bình.
4. Nguyễn Đặng Thuận
Sinh ngày 9 tháng 11 năm Đinh Mão
(1987). Đến ngày 14 tháng 5 năm Mậu Thìn (1988) thì mất. Mộ táng ở nghĩa địa xứ
Nương Cộ.
5. Nguyễn Thị Nguyệt
Sinh ngày 19 tháng 8 năm Kỉ Tị
(1989).
6. Nguyễn Đặng Thái
Sinh ngày 15 tháng 3 năm Nhâm
Thân (1992).
7. Nguyễn Đặng Bình
Sinh ngày 6 tháng 10 năm Bính Tí
(1996).
NGUYỄN ĐẶNG CÁT
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Cát
Tên gọi:
(1958
– 2...)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Đặng Hồ và bà Thân Thị Cửu. Sinh ngày 24 tháng 5 năm Mậu Tuất (1958).
Thập thất thế
tổ tỉ
Tên húy: Trần Thị Thanh
Tên gọi:
(1960
– 2...)
Bà người thôn Thượng Nguyên. Con
gái thứ ba ông Trần Hữu Cự. Sinh năm Canh Tí (1960).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Hương
Sinh ngày 23 tháng 7 năm Quý Hợi
(1983). Lấy chồng người trong tỉnh, huyện Kì Anh , xã Kì Phong.
2. Nguyễn Thị Hiền
Sinh ngày 23 tháng 6 năm Bính Dần
(1986). Lấy chồng người trong thôn. Con trai ông Nguyễn Trác Lí và bà Nguyễn
Thị Thiết là Nguyễn Trác Hồng.
3. Nguyễn Thị Hà
Sinh ngày 21 tháng 6 năm Mậu Thìn
(1988). Lấy chồng người trong xã, thôn Tây Kênh.
4. Nguyễn Đặng Hiệp
Sinh ngày 20 tháng 5 năm Tân Mùi
(1991).
5. Nguyễn Thị Hằng
Sinh ngày 13 tháng 2 năm Giáp
Tuất (1994).
NGUYỄN ĐẶNG THANH
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Thanh
Tên gọi:
(1960
– 2...)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Đặng Hồ và bà Thân Thị Cửu. Sinh ngày 22 tháng 5 năm Canh Tí (1960).
Thập thất thế
tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Hạnh
Tên gọi:
(1973
– 2...)
Bà người trong huyện, xã Thạch Tân. Con ông bà
Tư.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Hà Vi
Sinh ngày 26 tháng 9 năm Mậu Dần
(1998).
2. Nguyễn Đặng Văn
Sinh ngày 24 tháng 2 năm Canh Thìn (2000).
NGUYỄN ĐẶNG LIÊM
NGUYỄN ĐẶNG LIÊM
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Liêm
Tên gọi:
(1964
– 2...)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn
Đặng Hồ và bà Thân Thị Cửu. Sinh ngày 22 tháng 6 năm Giáp Thìn (1964).
Thập thất thế
tổ tỉ
Tên húy: Trương Thị Phương
Tên gọi:
(19..
– 2...)
Bà người trong xã, thôn Bắc Kênh. Con gái thứ
ông Trương Hợi.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Duẩn
Sinh ngày 12 tháng 9 năm Canh Ngọ
(1990).
2. Nguyễn Thị Vân
Sinh ngày 10 tháng 10 năm Nhâm
Thân (1992).
3. Nguyễn Thị Trang
Sinh ngày 30 tháng 12 năm Giáp
Tuất (1994).
NGUYỄN ĐẶNG CẢNH
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Cảnh
Tên gọi:
(1972
– 2...)
Ông là con trai thứ năm ông
Nguyễn Đặng Hồ và bà Thân Thị Cửu. Sinh năm Nhâm Tí (1972).
Thập thất thế
tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Luận
Tên gọi:
(1974
– 2...)
Bà người trong tỉnh, Thành phố Hà Tĩnh, phường
Nam Hà. Con gái ông Nguyễn Hà Đăng và bà Trần Thị Xuân.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Hà Mi
Sinh ngày 30 tháng 4 năm Kỉ Mão
(1999).
2. Nguyễn Đặng Duy
Sinh ngày 15 tháng 7 năm Canh
Thìn (2000).
3. Nguyễn Đặng Dũng
Sinh ngày 15 tháng 6 năm Bính
Tuất (2006).
NGUYỄN ĐẶNG MÂN
15) Thập ngụ thế tổ thúc khảo
tiền hương đình Sinh đồ, bản thôn Viên mục thăng ngải lão Nguyễn Đặng công thụy
cương trực phủ quân.
Tên
húy: Nguyễn
Đặng Mân
Tên
gọi:
ông Cố Sâm
(1898
– 1945)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Đặng Đại và bà Bùi Thị Bường. Sinh giờ sửu ngày 16 tháng 4 năm Mậu Tuất (1898).
Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên chuyên cần nông nghiệp. Lấy vợ người
trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái ông Nguyễn Nhự Hội là Nguyễn Thị Hai.
Sinh hạ trai gái 5 người. Lại lấy vợ thứ hai người trong thôn. Con gái đầu ông
Nguyễn Văn là Nguyễn Thị Đị. Sinh hạ 1
người con gái. Tên thường gọi ông Cố Sâm. Thọ được 48 tuổi. Từ trần ngày 9
tháng 3 năm Ất Dậu (1945). Mộ cất về
nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập ngụ thế tổ thúc tỉ tiền
thừa phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên
húy: Nguyễn
Thị Hai
Tên
gọi:
bà Cố Sâm
(1900
– 1953)
Bà người trong xã, thôn Tri Lệ.
Con gái ông Nguyễn Nhự Hội. Sinh năm Canh
Tí (1900). Chuyên cần nông nghiệp. Sinh hạ 5 người con gái. Tên thường gọi bà
Cố Sâm. Thọ được 54 tuổi. Từ trần ngày 9 tháng 7 năm Quý Tị (1953). Mộ cất về
nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
Con bà Cố Sâm:
1. Nguyễn Thị Ký
Sinh năm Bính Dần (1926). Lấy
chồng trong thôn. Con trai đầu ông Nguyễn Văn Hân là Nguyễn Văn Hoài sinh
Nguyễn Văn Minh phụng thờ.
2. Nguyễn
Thị Thích
Sinh năm Mậu Thìn (1928). Lấy
chồng người trong xã, thôn Tri Lệ. Con trai thứ ba ông Đặng Sĩ Ba là Đặng Sĩ
Nhự. Sinh Đặng Thị Châu, Thị Loan, Thị Tâm, Thị Lý.
3. Nguyễn Thị Đỏ
Chết sớm.
4. Nguyễn Thị Đỏ
Chết sớm.
5. Nguyễn Thị Đỏ
Chết sớm.
Con bà Đị:
6. Nguyễn Thị Rớt
Sinh năm Quí Vị (1943). Lấy chồng
người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai ông Trần Hữu Nhàn là Trần Hữu Mai
sinh Trần Hữu Tuấn phụng thờ.
Bà Nguyễn Thị Đị về lấy chồng
khác.
NGUYỄN ĐẶNG TRÂN
15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền
Thí sinh Quốc chánh bưu điện, Sắc phong bát phẩm văn dai, bản thôn Nghĩa dân,
Sĩ xã Thông xã, thăng hương đình máo lão Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Trân
Tên gọi: ông Cố Thông
(1901
– 1983)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Đại và bà Bùi Thị Bường. Sinh giờ
ngọ ngày 22 tháng 5 năm Tân Sửu (1901). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Học chữ
quốc ngữ, chữ Hán, chữ Pháp ở trường tiểu học cơ bản ở Thị xã Hà tĩnh, trường
Việt Pháp ở thành phố Huế. Đậu bách công làm quốc chánh bưu điện trong thời
Pháp thuộc, đi khắp các nước Trung quốc, Nhật bản làm cho đến khi Cách mạng
tháng Tám thành công. Vọng Nghĩa dân
trong làng. Vọng thông xã xã Sĩ. Được sắc phong Bát phẩm văn giai. Lấy vợ người
xã Phù Việt, thôn Từ Xá là bà Thái Thị Ê. Sinh hạ 2 người con gái. Lại lấy vợ
thứ hai người thôn Thượng Nguyên. Con gái đầu ông Đặng Sĩ Vinh là Đặng Thị
Khoái. Sinh hạ trai gái 2 người. Tên thường gọi ông Cố Thông. Thọ được 83 tuổi.
Từ trần ngày mồng 5 tháng 2 năm Quý Hợi
(1983). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn chính thất, Thái thị nhụ nhân.
Tên húy: Thái Thị Ê
Tên gọi: bà Cố Thông
(1908
– 1987)
Bà người xã Phù Việt, thôn Từ Xá.
Con gái ông Thái ... . Sinh năm Mậu Thân (1908). Bản tính sạch sẽ. Tư chất minh
mẫn. Ăn nói lịch thiệp. Nội tướng tề gia trong ngoài đầy đủ. Sinh hai người con
gái. Tên thường gọi bà Cố Thông. Thọ được 80 tuổi. Từ trần ngày 23 tháng 10 năm Đinh Mão (1987).
Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn thứ thất, Đặng thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy: Đặng
Thị Khoái
Tên gọi: bà Cố Phượng
(1918
– 1980)
Bà người thôn Thượng Nguyên. Con
gái đầu ông Đặng Sĩ Vinh. Sinh năm Mậu Ngọ (1918). Chuyên cần nông nghiệp. Tên
thường gọi bà Cố Phượng. Thọ được 63 tuổi. Từ trần ngày 1 tháng 6 năm Canh Thân
(1980). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương
Cộ.
Sinh hạ:
Con bà Thái Thị Ê
1. Nguyễn
Thị Thông
Sinh ngày 1 tháng 7 năm Nhâm Thân
(1932). Lấy chồng người xã Phù Việt, thôn Từ Xá. Con trai út Cố Dao là Nguyễn
Văn Xơng, sinh Nguyễn Văn ... .
2. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh năm Ất Hợi (1935). Mộ táng ở Tuồng Rọ.
Con bà Đặng Thị Khoái:
3. Nguyễn Đặng Cầu
Sinh ngày 1 tháng 4 năm Tân Mão
(1951).
4. Nguyễn Thị Lộc
Sinh ngày 20 tháng 10 năm Đinh
Dậu (1957). Lấy chồng người thôn Thượng Nguyên. Con trai ông Nguyễn Duy Nhin là
Nguyễn Duy Luyện, sinh Nguyễn Duy Bình phụng thờ.
NGUYỄN ĐẶNG CẦU
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Cầu
Tên gọi:
(1951
– 2...)
Ông là con trai ông Nguyễn Đặng
Trân và bà thứ thất Đặng Thị Khoái. Sinh ngày 1 tháng 4 năm Tân Mão 1951).
Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Hường
Tên gọi:
(1952
– 2...)
Bà người trong thôn. con gái út
ông Nguyễn Trác Ất và bà Nguyễn Thị Hai. Sinh ngày 27 tháng 8 năm Tân Mão
(1951).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Hoa
Sinh ngày 14 tháng 4 năm Giáp Dần
(1974). Lấy chồng người trong thôn, con trai thứ hai ông Nguyễn Trác Cảnh và bà
Nguyễn Thị Em là Nguyễn Trác Hải. Sinh hạ Nguyễn Trác Nam .
2. Nguyễn Đặng Phúc
Sinh ngày 20 tháng 8 năm Bính
Thìn (1976).
3. Nguyễn Đặng Đức
Sinh ngày 19 tháng 4 năm Kỉ Vị
(1979).
4. Nguyễn Đặng Truyền
Sinh ngày 26 tháng 9 năm Tân Dậu
(1981).
5. Nguyễn Đặng Thống
Sinh ngày 19 tháng 4 năm Canh Ngọ
(1990).
NGUYỄN ĐẶNG PHÚC
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Phúc
Tên gọi:
(1976
– 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Đặng Cầu và bà Nguyễn Thị Hường. Sinh ngày 20 tháng 8 năm Bính Thìn (1976). Lấy
vợ người trong huyện, xã Thạch Liên. Con gái ông Trần Chương và bà Nguyễn Thị
Thanh là Trần Thị Vĩ.
Thập thất thế
tổ tỉ
Tên húy: Trần Thị Vĩ
Tên gọi:
(1976
– 2...)
Bà người trong huyện, xã Thạch
Liên. Con gái ông Trần Chương và bà Nguyễn Thị Thanh.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Thu Hiền
Sinh ngày 11 tháng 3 năm 2005.
2. Nguyễn Thị Phương Anh
Sinh ngày 9 tháng 9 năm 2007.
3. Nguyễn Đặng Tuấn Bảo
Sinh ngày 18 tháng 7 năm 2010.
NGUYỄN ĐẶNG ĐỨC
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Đức
Tên gọi:
(1979
– 2...)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Đặng Cầu và bà Nguyễn Thị Hường. Sinh ngày 19 tháng 4 năm Kỉ Vị (1979).
Lấy vợ người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái ông Trần Hữu Quí và bà Nguyễn
Thị Lí là Trần Thị Việt.
Thập thất thế
tổ tỉ
Tên húy: Trần Thị Việt
Tên gọi:
( –
2...)
Bà người trong xã, thôn Đông
Kênh. Con gái ông Con gái ông Trần Hữu Quí và bà Nguyễn Thị Lí.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Bảo Hoàng
Sinh ngày 23 tháng 8 năm 2004.
2. Nguyễn Đặng Bảo Toàn
Sinh ngày 2 tháng 11 năm 2009.
NGUYỄN ĐẶNG TRUYỀN
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Truyền
Tên gọi:
(1981
– 2...)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Đặng Cầu và bà Nguyễn Thị Hường. Sinh ngày 26 tháng 9 năm Tân Dậu (1981). Lấy
vợ người Thành phố Hà Tĩnh. Con gái ông Hồ Hoàn Kiếm và bà Dương Thị Toàn là Hồ
Thị Oanh.
Thập thất thế
tổ tỉ
Tên húy: Hồ Thị Oanh
Tên gọi:
( –
2...)
Bà người Thành phố Hà Tĩnh. Con gái ông Con gái ông Hồ
Hoàn Kiếm và bà Dương Thị Toàn.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Thành
Sinh ngày 29 tháng 7 năm 2007.
2. Nguyễn Thị Hà Oanh
Sinh ngày 27 tháng 9 năm 2008.
NGUYỄN ĐẶNG THỐNG
17) Thập thất thế tổ thúc khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Thống
Tên gọi:
(1990
– 1999)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn
Đặng Cầu và bà Nguyễn Thị Hường. Sinh ngày 19 tháng 4 năm Canh Ngọ (1990). Đến
ngày 23 tháng 5 năm 1999 đi chăn trâu, bị chết đuối nước tại Đập Chà Đài, hưởng
dương 9 tuổi. Mộ táng tại Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
NGUYỄN ĐẶNG CẬN
15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền
hương đình Viên mục, Cán bộ, Đảng viên thăng điệt lão Nguyễn Đặng công phủ
quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Cận
Tên gọi: ông Cố Điềm
(1907
– 1984)
Ông là con trai thứ năm ông
Nguyễn Đặng Đại và bà Bùi Thị Bường. Sinh
ngày 16 tháng 4 năm Đinh Vị (1907). Chuyên cần nông nghiệp. Lao động
tích cực. Năm 1948 được gia nhập Đảng Cộng sản Đông dương. Được nhân dân tính
nhiệm bầu làm Phân hội trưởng nông dân, cán bộ phụ lão thôn. Lấy vợ người Can
Lộc, xã Tiến Lộc là Vũ Thị Tẩm. Sinh hạ trai gái 8 người. Trai thành cửa, gái
thành nhà. Sinh chắt thăng Tứ đại đồng đường. Tên thường gọi ông Cố Điềm. Thọ
được 78 tuổi. Từ trần ngày 24 tháng 12 năm Giáp Tí (1984). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn chính thất, Vũ thị
Tên húy: Vũ Thị Tẩm
Tên gọi: bà Cố Điềm
(1911
– ... )
Bà người huyện Can Lộc, xã Tiến
Lộc. Con gái ông Vũ Tá ... . Sinh năm
Tân Hợi (1911). Chuyên cần nông nghiệp. Cách mạng tháng Tám thành công, tham
gia sinh hoạt đoàn thể phụ nữ. Thi hành đầy đủ mọi chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước. Năm 1949 được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông dương. Nội
tướng tề gia trong ngoài đầy đủ. Sinh hạ trai gái 8 người. Trai thành cửa, gái
thành nhà. Sinh chắt thăng tứ đại đồng đường. Tên thường gọi bà Cố Điềm. Thọ
được ... tuổi.
Sinh hạ:
1. Nguyễn
Đặng Đỏ (Dái)
Sinh năm Kỉ Tị (1929). Mộ táng ở xứ Đồng Trạm. Kỵ ngày 14 tháng 4.
2. Nguyễn Đặng Điềm
Sinh giờ sửu ngày 16 tháng 8 năm Tân Mùi (1931).
3. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh năm Giáp Tuất (1934). Mộ
táng ở xứ Đồng Trạm. Kỵ ngày 24 tháng 5.
4. Nguyễn Đặng Kiểm
Sinh giờ vị ngày 13 tháng 9 năm
Đinh Sửu (1937).
5. Nguyễn Đặng Trác
Sinh năm Canh Thìn (1940).
6. Nguyễn Thị Xanh
Sinh năm Quý Vị (1943). Lấy chồng
người huyện Nghi Xuân, xã Xuân án, xóm An Hồng là ông Vấn. Sinh hạ Thị Thanh,
Thị Minh.
7. Nguyễn Đặng Niêm
Sinh năm Đinh Hợi (1947).
8. Nguyễn Đặng Siếu
Sinh năm Kỉ Sửu (1949).
NGUYỄN ĐẶNG ĐIỀM
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Điềm
Tên gọi:
(1931
– 2002)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Đặng Cận và bà Vũ Thị Tẩm. Sinh giờ sửu ngày 16 tháng 8 năm Tân Mùi
(1931).
Thập lục thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị
hàng nhị
Tên húy: Nguyễn Thị Sim
Tên gọi:
(1933
– 2...)
Bà người trong thôn. Con gái thứ
hai ông Nguyễn Trác Tùng và bà Mai Thị Đa. Sinh năm Quý Dậu (1933). Chuyên cần
nông nghiệp. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi là ...
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Hồng Cháu (Hải)
Sinh ngày 26 tháng 5 năm Đinh Dậu
(1957). Lấy chồng người về xã Đông Bàn, nay là xóm Liên Bình, xã Thạch Liên,
con trai đầu ông Nguyễn Hợi là Nguyễn Nhượng. Sinh hạ Nguyễn Công, Nguyễn Quý,
Nguyễn Đạt, Nguyễn Thị Hiền.
2. Nguyễn Đặng Đỏ
Chết sớm.
3. Nguyễn Đặng Loan
Sinh ngày 6 tháng giêng năm Canh
Tí (1960).
4. Nguyễn Thị Tam
Sinh ngày 23 tháng 9 năm Giáp
Thìn (1964). Lấy chồng người thôn Đông kênh. Con trai đầu ông Trần Hữu Nuôi
là Trần Hữu Hồng. Sinh hạ Trần Hữu Hòa Thắng, Trần Hữu Thế,
Trần Thị Hoa, Trần Thị Sen.
5. Nguyễn Đặng Cường
Sinh ngày 5 tháng 9 năm Đinh Vị
(1967).
6. Nguyễn Thị Đỏ
Chết sớm. Kỵ ngày 14 tháng 2. Mộ
táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
NGUYỄN ĐẶNG LOAN
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Loan
Tên gọi:
(1960
– 2...)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Đặng Điềm và bà Nguyễn Thị Sim. Sinh ngày 6 tháng giêng năm Canh Tí
(1960).
Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Học
Tên gọi:
(1961
– 2...)
Bà người xóm Đông Nguyên, xã
Thạch Liên, con gái thứ ba ông Nguyễn Viết Xít, sinh năm Tân Sửu (1961).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Huệ
Sinh giờ thân ngày 15 tháng 2 năm
Đinh Mão (1987).
2. Nguyễn Đặng Nguyên
Sinh ngày 28 tháng 3 năm Nhâm
Thân (1992).
3. Nguyễn Thị Phượng
Sinh giờ ... ngày ... tháng 7 năm
Quý Dậu (1993).
NGUYỄN ĐẶNG CƯỜNG
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Cường
Tên gọi:
(1967
– 2...)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Đặng Điềm và bà Nguyễn Thị Sim. Sinh ngày 5 tháng 9 năm Đinh Mùi (1967).
Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Thiêm
Tên gọi:
(1968
– 2...)
Bà người xã Thạch Liên, con gái
thứ năm ông Nguyễn Quỳ, sinh ngày 1 tháng 1 năm Mậu Thân (1968).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Xoan
Sinh ngày 23 tháng 9 năm Canh Ngọ
(1990).
2. Nguyễn Đặng Hùng
Sinh ngày 13 tháng 12 năm Nhâm
Thân (1992).
NGUYỄN ĐẶNG KIỂM
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Kiểm
Tên gọi:
(1937
– 2...)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn
Đặng Cận và bà Vũ Thị Tẩm. Sinh giờ vị ngày 13 tháng 9 năm Đinh Sửu (1937).
Thập lục thế tổ tỉ tiền Cán
bộ, Đảng viên, Hưu dưỡng, Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhị
Tên húy: Nguyễn Thị Lượng
Tên gọi: Nguyễn Thị Lượng
(1939
– 2...)
Bà người trong thôn. Con gái thứ
hai ông Nguyễn Văn Chấn. Sinh năm Kỉ Mão (1939). Bản tính hiền hòa. Kính trên,
nhường dưới. Thương chị mến em. Làm chấp hành chi đoàn thanh niên, ủy viên Ban
quản lý Hợp tác xã nông nghiệp, bí thư Hội phụ nữ xã. Hơn 30 năm làm cán bộ các
ngành, các đoàn thể. Năm 1960 được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam ,
Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng nhì. Tên thường gọi
là...
Thập lục thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức, Nguyễn Đặng công thứ thất, Dương thị hàng nhất
Tên húy: Dương Thị Hòa
Tên gọi:
(1949
– 2...)
Bà người huyện Can Lộc, xã Yên
Lộc. Con gái đầu ông Dương Trinh và bà Nguyễn Thị Điến. Sinh năm Kỉ Sửu (1949).
Sinh hạ ? người con gái. Bị đau bệnh đái đường. Được điều trị qua các bệnh viện
tỉnh và trung ương, nhưng không qua khỏi. Từ trần ngày 23 tháng 10 năm 2008. Mộ
táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Bích
Sinh ngày 23 tháng 10 năm Giáp
Dần (1974). Lấy chồng người trong huyện, xã Thạch Tiến. Con trai ông Nguyễn
Trọng Nhu là Nguyễn Trọng Nhuần. Sinh hạ Nguyễn Thị Thúy Linh.
2. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh ngày 25 tháng 11 năm Canh
Thân (1980). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
3. Nguyễn Thị Thuận
Sinh năm ngày 13 tháng 11 năm Tân
Dậu (1981).
4. Nguyễn Thị Bình
Sinh ngày 14 tháng 9 năm Ất Sửu
(1985).
5. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh năm ngày 10 tháng 5 năm Mậu
Thân (1988). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
NGUYỄN ĐẶNG TRÁC
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Trác
Tên gọi:
(1940
– 2...)
Ông là con trai thứ năm ông
Nguyễn Đặng Cận và bà Vũ Thị Tẩm. Sinh năm Canh Thìn (1940).
Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Tuyết
Tên gọi:
(1940
– 2...)
Bà người xã Thạch Liên, xóm Liên
Bình. Con gái thứ năm ông Nguyễn Ngoéc. Sinh năm Canh Thìn (1940).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Tân
Sinh ngày 9 tháng 8 năm Giáp Thìn
(1964). Học tốt nghiệp lớp 7. Lấy chồng người trong thôn. Con trai đầu ông
Nguyễn Trác Nuôi và bà Nguyễn Thị Vân là Nguyễn Trác Cẩm. Sinh hạ Nguyễn Trác
Kiều, Nguyễn Trác Toản, Nguyễn Thị Thúy.
2. Nguyễn Đặng An
Sinh ngày 23 tháng 11 năm Đinh Vị
(1967). Học tốt nghiệp trung học đi bộ đội, xuất ngũ về nhà đi bơm thuốc sâu bị
ngộ độc, cứu chữa không nổi. Từ trần
ngày 11 tháng 6 năm Canh Ngọ (1990). Hưởng 24 tuổi. Mộ táng ở nghĩa địa xứ
Nương Cộ.
3. Nguyễn Đặng Đỏ
Chết sớm.
4. Nguyễn Đặng Phượng
Sinh ngày 23 tháng 10 năm Giáp
Dần (1974).
5. Nguyễn Đặng Hoàng
Sinh ngày 2 tháng 10 năm Đinh Tị
(1977).
6. Nguyễn Đặng Hiệp
Sinh ngày 5 tháng 5 năm Ất Sửu
(1985).
NGUYỄN ĐẶNG AN
17) Thập thất thế tổ bá khảo
tiền tốt nghiệp trung học, ứng tòng binh sự thăng Thiếu úy, Nguyễn Đặng công,
thụy chất trực phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng An
Tên gọi: anh An
(1967
– 1990)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Đặng Trác và bà Nguyễn Thị Tuyết, sinh ngày 23 tháng 11 năm Đinh Mùi
(1967). Bản tính hiền từ, tư chất đứng
đắn. Lúc còn nhỏ theo việc học hành, tốt nghiệp lớp 12 trường phổ thông trung
học. Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, xếp bút nghiên lên đường nhập
ngũ. Trong thời gian ở quân đội, đánh giặc Trung Quốc ở biên giới phía bắc. Sau
khi hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương tham gia sản xuất. Trong lúc bơm
thuốc sâu phòng bệnh cho lúa, bị nhiễm độc, đã được cấp cứu. Nhưng do bị nhiễm
quá nặng đã từ trần vào 21 giờ ngày 11 tháng 6 năm Canh Ngọ (1990), hưởng được
24 tuổi. Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
NGUYỄN ĐẶNG PHƯỢNG
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Phượng
Tên gọi:
(1974
– 2...)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Đặng Trác và bà Nguyễn Thị Tuyết. Sinh ngày 25 tháng 10 năm Giáp Dần (1974).
Lấy vợ người trong huyện, xã Thạch Liên. Con gái thứ ba ông Trần Vă n Sở
và bà Nguyễn Thị Quế là Trần Thị Minh.
Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy: Trần Thị Minh
Tên gọi:
(1983
– 2...)
Bà người trong huyện, xã Thạch
Liên. Con gái thứ ba ông Trần Văn Sở và bà Nguyễn Thị Quế. Sinh năm Quí Hợi (1983).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Gia Bảo
Sinh giờ tí ngày 26 tháng 6 năm Tân Mão (2011).
NGUYỄN ĐẶNG HOÀNG
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Hoàng
Tên gọi:
(1977
– 2...)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Đặng Trác và bà Nguyễn Thị Tuyết. Sinh ngày 12 tháng 10 năm Đinh Tị (1977). Lấy
vợ người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Siếu và bà Nguyễn Thị Hường là
Nguyễn Thị Hiền.
Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Hiền
Tên gọi:
( –
2...)
Bà người trong thôn. Con gái ông Nguyễn
Trác Siếu và bà Nguyễn Thị Hường.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Thoại Mĩ
Sinh ngày 14 tháng 8 năm 2004.
2. Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Sinh ngày 12 tháng 11 năm 2009.
NGUYỄN ĐẶNG HIỆP
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Hiệp
Tên gọi:
(1985
– 2...)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn
Đặng Trác và bà Nguyễn Thị Tuyết. Sinh ngày 5 tháng 5 năm Ất Sửu (1985).
Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy: Đinh Thị Hòa
Tên gọi:
( – 2...)
NGUYỄN
ĐẶNG NIÊM
16) Thập lục thế tổ khảo tiền
Thí sinh, ưu binh Quốc chánh bưu điện, Nguyễn Đặng công, thụy trung trực phủ
quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Niêm
Tên gọi: ông Niêm
(1947
– 1986)
Ông là con trai thứ sáu ông
Nguyễn Đặng Cận và bà Vũ Thị Tẩm. Sinh năm Đinh Hợi (1947). Lúc còn nhỏ theo
việc học hành, tốt nghiệp lớp 7 trường phổ
thông cấp II. Lớn lên giữa lúc nước nhà nguy nan. Sớm giác ngộ tinh thần
cách mạng. Xếp bút nghiên xung phong nhập ngũ lên đường đánh Mỹ cứu nước.
Đến năm 1985 chuyển ngành về công
tác tại Sở bưu điện Bình Trị Thiên ở Thành phố Huế. Lấy vợ người ở tỉnh Quảng
Bình, huyện Lệ Thủy, xã Phong Thủy. Con gái thứ hai ông Vũ ... và bà ... là Vũ
Thị Tâm. Sinh hạ hai người con trai. Tên thường gọi ông Niêm. Ngày 23 tháng 2
năm Bính Dần (1986) trên đường đi công tác bị tai nạn giao thông. Được đưa vào
bệnh viện cấp cứu. Nhưng vì tai nạn quá
nặng, đã từ trần ngày 23 tháng 2 năm Bính Dần (1986). Hưởng thọ 40 tuổi. Mộ
táng ở nghĩa địa núi Ngự Bình tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy: Vũ Thị Tâm
Tên gọi:
(1950
– 2...)
Bà người tỉnh Quảng Bình, huyện
Lệ Thủy, xã Phong Thủy. Con gái thứ hai ông Vũ ... Sinh năm Canh Dần (1950).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Nam
Sinh ngày ... tháng ... năm Canh
Thân (1980).
2. Nguyễn Đặng Thanh
Sinh ngày ... tháng ... năm Nhâm
Tuất (1982).
NGUYỄN ĐẶNG NAM
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Nam
Tên gọi:
(1980
– 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Đặng Niêm và bà Vú Thị Tâm. Sinh năm Canh Thân (1980). Lấy vợ người tỉnh Phú
Thọ.
Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy: Trần Thị Bích Hạnh
Tên gọi:
(1987
– 2...)
Bà người tỉnh Phú Thọ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Tấn Minh
Sinh ngày...
NGUYỄN ĐẶNG SIẾU
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Siếu
Tên gọi:
(1949
– 2...)
Ông là con trai út ông Nguyễn
Đặng Cận và bà Vũ Thị Tẩm. Sinh năm Kỉ Sửu (1949).
Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy: Đặng Thị Thậm
Tên gọi:
(1947
– 2...)
Bà người thôn Thượng Nguyên. Con
gái thứ hai ông Đặng Sĩ Vượng. Sinh năm Đinh Hợi (1947).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Sơn
Sinh ngày 13 tháng 5 năm Tân Hợi
(1971).
2. Nguyễn Thị Hà
Sinh ngày 9 tháng 6 năm Quý Sửu
(1973). Lấy chồng tỉnh Bình Phước, huyện Bình Long, xã Minh Hưng. Con trai ông
Vũ Văn Tiến và bà Nguyễn Thị Lựu là Vũ Văn Thành. Sinh hạ Vũ Thành Trung, Vũ
Thị Việt Thu.
NGUYỄN ĐẶNG SƠN
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Sơn
Tên gọi:
(1949
– 2...)
Ông là con trai ông Nguyễn Đặng Siếu
và bà Đặng Thị Thậm. Sinh ngày 13 tháng 5 năm Tân Hợi (1971).
Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Huệ
Tên gọi:
(1973
– 2...)
Bà người trong thôn. Con gái ông Nguyễn
Trác Hiển và bà Nguyễn Thị Lan. Sinh ngày … tháng 10 năm Quí Sửu (1973).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Hương
Sinh ngày 7 tháng 11 năm Nhâm
Thân (1992).
2. Nguyễn Thị Lam
Sinh ngày 13 tháng 4 năm Giáp
Tuất (1994).
3. Nguyễn Đặng Trường
Sinh ngày 19 tháng 11 năm Ất Hợi
(1995).
NGUYỄN ĐẶNG DI
15) Thập ngụ thế tổ thúc khảo
tiền hương đình Sắc mục thăng chính tráng Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Di
Tên gọi: ông Cố Khánh
(1909
– 1946)
Ông là con trai thứ sáu ông
Nguyễn Đặng Đại và bà Bùi Thị Bường.
Sinh giờ Tí ngày 27 tháng 10 năm Kỉ Dậu (1909). Lúc còn nhỏ theo việc học hành.
Lớn lên chuyên cần nông nghiệp. Lấy vợ người trong thôn. Con gái thứ ba ông
Nguyễn Trác Thiết là Nguyễn Thị Lục. Sinh hạ 2 người con gái. Tên thường gọi
ông Cố Khánh. Thọ được 38 tuổi. Từ trần
ngày 5 tháng giêng năm Bính Tuất (1946). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn
Thị Khánh
Sinh năm Kỉ Mão (1939). Lấy chồng
người xã Đông Bàn, thôn Vịnh Nội (nay là xã Thạch Liên). Con trai thứ hai ông
Nguyễn Xuân Hanh là Nguyễn Xuân Trương. Sinh hạ Nguyễn Xuân Khẩn.
2. Nguyễn Thị Chắt
Sinh năm Quý Vị (1943). Lấy chồng
người xã Đông Bàn, nay là xóm Thọ xã
Thạch Liên, con trai ông Lê Hữu ... là Lê Hữu Cúc. Sinh hạ Lê Hữu Ân, Lê Hữu
Thể, Lê Thị Xuân, Lê Thị Thu.
NGUYỄN
ĐẶNG ĐỆ
(Cháu tự Nguyễn Đặng Nựu phụng thờ)
14) Thập tứ thế tổ bá khảo
tiền hương đình Viên mục thăng Kỳ lão, Nguyễn Đặng công thụy chất phác phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Đệ
Tên
gọi: ông Cố
Lâm
(1880
– 1945)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Đặng Huy và con trai đầu bà Trần Thị Bốn. Sinh giờ mão ngày 2 tháng 4 năm Canh
Thìn (1880). Tính tình hiền lành. Tư
chất phúc hậu. Lúc niên thiếu chăm lo học hành. Khi lớn lên chuyên cần nông
nghiệp. Lấy vợ người xã Việt Xuyên, thôn Hưng Long. Con gái đầu ông Chu Văn
Quát là Chu Thị Dụt. Sinh hạ trai gái 10 người. Tên thường gọi ông Cố Lâm. Thọ
được 66 tuổi. Từ trần ngày 29 tháng 3 năm Ất
Dậu (1945). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tứ thế tổ bá tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn chính thất, Chu thị hàng nhất, hiệu từ thuận nhụ nhân.
Tên húy: Chu
Thị Dụt
Tên gọi: bà
Cố Lâm
(1870
– 1951)
Bà người trong huyện, xã Việt
Xuyên, thôn Hưng Long. Con gái đầu ông Chu Văn Quát. Sinh năm Canh Ngọ (1870).
Chuyên cần nông nghiệp. Sinh hạ trai gái 10 người. Tên thường gọi bà Cố Lâm. Thọ được 82 tuổi.
Từ trần ngày 4 tháng 9 năm Tân Mão (1951). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn
Đặng Đỏ
Sinh năm Bính Thân (1896). Mộ
táng ở Cổ Ngựa.
2. Nguyễn Thị Trương
Sinh tháng 1 năm Kỉ Hợi (1899).
Lấy chồng người xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Không rõ sự tích.
3. Nguyễn Đặng Dao
Sinh năm Canh Tí (1900). Mộ táng
ở Mồ Thừa.
4. Nguyễn Thị Trinh
Sinh tháng 7 năm Tân Sửu (1901).
Lấy chồng người trong thôn. Con trai thứ hai ông Nguyễn Trác Ninh là Nguyễn Trác Nghiệm, sinh Nguyễn Trác
Luân, Nguyễn Thị Ngoéc, Nguyễn Thị Em.
5. Nguyễn Thị Vinh
Sinh giờ mão ngày 6 tháng 9 năm
Quý Mão (1903). Mất ngày 15 tháng 2 năm Ất Tị (1905). Mộ táng ở Mồ Ông Thừa.
6. Nguyễn Thị Vi
Sinh giờ dần ngày 14 tháng 7 năm Ất Tị (1905). Lấy
chồng người trong thôn. Con trai ông Nguyễn Sĩ Diên là Nguyễn Trác Át. Sinh hạ Nguyễn Trác Duy,
Nguyễn Thị Lụy, Nguyễn Thị Thơ.
7. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh năm Đinh Vị (1907). Đến
tháng 6 năm Mậu Thân (1908) thì mất.
8. Nguyễn Thị Nhỏ
Sinh năm Kỉ Dậu (1909). Lấy chồng
người xã Phù Việt, con trai ông Nguyễn Xương là Nguyễn Ổn.
9. Nguyễn Đặng Trình
Sinh năm Nhâm Tí (1912). Hưởng 22
tuổi. Từ trần ngày 23 tháng 5 năm Quý Dậu (1933). Mộ táng ở xứ Mồ Ông Thừa.
10. Nguyễn Thị Em
Sinh năm Giáp Dần (1914). Lấy
chồng người thôn Tri Lệ. Con trai ông Nguyễn Nhự Hài là Nguyễn Nhự ... , sinh
Nguyễn Nhự Vinh.
(Cháu 3 đời
Nguyễn Đặng Nựu phụng thờ)
14) Thập tứ thế tổ khảo tiền
Khóa sinh Lý trưởng, bản thôn Hào trưởng, thăng hương đình Di lão, Văn hội Tuýn
trưởng, bản xã Đại hào mục Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Nhị
Tên gọi: ông Cố Chất
(1882
– 1971)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn
Đặng Huy và con trai thứ hai bà kế thất Trần Thị Bốn. Sinh giờ ngọ ngày 1 tháng
6 năm Nhâm Ngọ (1882). Lúc còn nhỏ theo việc văn trường. Lớn lên làng cử làm
Phó lý, xã cử làm Lý trưởng. Lúc về già làng Văn phụng cử Tuýn trưởng, làng cả
phụng cử Hào trưởng, xã phụng cử Đại hào mục. Làm hương lý hơn hai mươi năm. Tư
chất thông minh, bản tính nhã trực. Trong cuộc Cách mạng Xô viết Nghệ Tĩnh năm
1930 – 1931, là Lý trưởng đã bảo vệ cho các đảng viên Đảng Cộng sản, đứng về
phía cách mạng, được nhân dân mến phục. Lấy vợ người trong xã, thôn Thượng Nguyên.
Con gái đầu ông Đặng Sĩ Cảnh là Đặng Thị Thức. Sinh hạ trai gái 10 người. Tên
thường gọi ông Cố Chất. Thọ được 90 tuổi. Từ trần ngày 16 tháng giêng năm Tân
Hợi (1971). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương
Cộ.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn chính thất, Đặng thị hàng nhất hiệu từ đôn nhụ nhân.
Tên húy: Đặng Thị Thức
Tên gọi: bà Cố Chất
(1884
– 1945)
Bà người trong xã, thôn Thượng
Nguyên. Con gái ông Đặng Sĩ Cảnh. Sinh năm Giáp Thân (1884). Tính tình hiền
lành. Chuyên cần nông nghiệp. Nội tướng tề gia. Kính chồng nuôi con. Chịu khó chịu khổ. Sinh hạ trai gái 10
người. Tên thường gọi bà Cố Chất. Thọ được 62 tuổi. Từ trần ngày 17 tháng 3 năm
Ất Dậu (1945). Mộ cất về nghĩa địa
xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Toản
Sinh giờ thân ngày 23 tháng 7 năm
Tân Sửu (1901). Lấy chồng người thôn Thượng Nguyên. Con trai đầu ông Nguyễn Duy
Thường là Nguyễn Duy Trành. Sinh hạ Nguyễn Duy Đẩu, Nguyễn Duy Thất, Nguyễn Duy
Vị.
2. Nguyễn
Đặng Quản
Sinh giờ dậu ngày 23 tháng 2 năm
Giáp Thìn (1904).
3. Nguyễn Thị Hản
Sinh năm Bính Ngọ (1906). Lấy
chồng người xã Đông Bàn, thôn Vịnh Nội. Con trai ông Nguyễn Xuân Viên là Nguyễn
Xuân Uyển, sinh Nguyễn Xuân Đường phụng thờ.
4. Nguyễn Thị Nậy
Sinh năm Kỉ Dậu (1909). Lấy chồng
người thôn Tri Lệ. Con trai ông Nguyễn Nhự Đô là Nguyễn Nhự Sung, sinh Nguyễn
Nhự Thống phụng thờ.
5. Nguyễn Thị Tỉu
Sinh năm Nhâm Tí (1912). Lấy
chồng người trong thôn. Con trai ông Mai Hữu Hiến là Mai Hữu Tú, sinh Mai Hữu
Phượng, Mai Hữu Bảy, Mai Hữu Cửu.
6. Nguyễn Thị Nhỏ
Sinh năm Giáp Dần (1914). Lấy
chồng người trong thôn Thượng Nguyên. Con trai ông Từ Hữu Dụng là Từ Hữu Kích,
sinh Từ Hữu Niệm, Từ Hữu Mai.
7. Nguyễn Đặng Thân
Sinh năm Bính Thìn (1916).
8. Nguyễn Thị Cọt
Sinh năm Canh Thân (1920). Hưởng
12 tuổi. Mộ táng ở xứ Nương Cộ.
9. Nguyễn Đặng Củng
Sinh năm Giáp Tí (1924). Đi Lào
buôn bán, nay không rõ.
10. Nguyễn Đặng Hoàn
Sinh năm Mậu Thìn (1928). Hưởng 18 tuổi. Từ trần ngày
17 tháng 3 năm Ất Dậu (1945). Năm
1965 mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
NGUYỄN ĐẶNG QUẢN
15) Thập ngụ thế tổ
khảo tiền hương đình Sắc mục thăng ngải lão Nguyễn Đặng công thụy trung trực phủ
quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Quản
Tên gọi: ông Cố Linh
(1904
– 1945)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Đặng Nhị và bà Đặng Thị Thức. Sinh giờ dậu ngày 23 tháng 2 năm Giáp Thìn
(1904). Lấy vợ người thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Nguyễn Duy Mịch là Nguyễn Thị Thỉu. Sinh hạ trai gái 4 người.
Tên thường gọi ông Cố Linh. Thọ được 42 tuổi. Từ trần ngày 14 tháng 3 năm Ất Dậu (1945). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập ngụ thế tổ tỉ tiền
thừa phu chức Nguyễn chính thất Nguyễn
thị nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Thỉu
Tên gọi: bà Cố Linh
(1908
– 1980)
Bà người thôn Thượng Nguyên. Con
gái ông Nguyễn Duy Mịch. Sinh năm Mậu
Thân (1908). Chồng mất sớm, nuôi con thành cửa thành nhà. Tên thường gọi bà Cố Linh. Thọ được 73 tuổi. Từ trần
ngày 20 tháng 10 năm Canh Thân (1980). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Đỏ
Chết sớm.
2. Nguyễn Thị Hựu
Sinh năm Kỉ Mão (1939). Lấy chồng
người thôn Chi Lưu. Con trai đầu ông Nguyễn Sĩ Dực là Nguyễn Sĩ Vinh. Sinh hạ Nguyễn Sĩ Linh,
Nguyễn Sĩ Thịnh, Nguyễn Sĩ Hùng, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Sĩ Hòa, Nguyễn Thị Loan.
3. Nguyễn Thị Ninh
Sinh năm Nhâm Ngọ (1942). Lấy
chồng người huyện Can Lộc, xã Tiến Lộc, con trai ông Phạm Tiến Nhuần là Phạm
Tiến Long. Sinh hạ Phạm Tiến Thịnh, Phạm Thị Vịnh, Phạm Thị Phú, Phạm Thị Ngụ,
Phạm Thị Lục.
4. Nguyễn Đặng Nựu
Sinh giờ thân ngày 12 tháng 10
năm Giáp Thân (1944).
NGUYỄN ĐẶNG NỰU
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Nựu
Tên gọi:
(1944
– 2...)
Ông là con trai ông Nguyễn Đặng
Quản và bà Nguyễn Thị Thỉu. Sinh giờ thân ngày 12 tháng 10 năm Giáp Thân
(1944).
Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy: Cù Thị Xuân
Tên gọi:
(1946
– 2...)
Bà người huyện Đức Thọ, xã Đức
Ân. Con gái thứ hai ông Cù Hoàng Hợi và bà Trương Thị Lợi. Sinh năm Bính Tuất
(1946).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Ninh
Sinh giờ Tí ngày 25 tháng 11 năm Nhâm
Tí (1972).
2. Nguyễn Thị Lý
Sinh giờ tuất ngày 12 tháng 12
năm Giáp Dần (1974). Lấy chồng người trong thôn, con trai đầu ông Nguyễn Trác
Thành và bà Nguyễn Thị Thao là Nguyễn Trác Đạt. Sinh hạ Nguyễn Trác Thông,
Nguyễn Thị Thảo.
3. Nguyễn Thị Lài
Sinh giờ dậu ngày 5 tháng 5 năm
Đinh Tị (1977).
4. Nguyễn Đặng Sửu
Sinh giờ ngọ ngày 25 tháng 2 năm
Quý Hợi (1983).
NGUYỄN ĐẶNG NINH
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Ninh
Tên gọi:
(1972
– 2...)
Ông là con trai ông Nguyễn Đặng
Nựu và bà Cù Thị Xuân. Sinh giờ tí ngày 25 tháng 11 năm Nhâm Tí (1972). Lấy vợ
người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái đầu ông Trần Hữu Tùng và bà Từ Thị
Cháu.
Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy: Trần Thị Xuân
Tên gọi:
(1974
– 2...)
Bà người thôn Đông Kênh, trong
xã. Con gái đầu ông Trần Hữu Tùng và bà Từ Thị Cháu. Sinh ngày 20 tháng 1 năm
Giáp Dần (1974).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Vân Anh
Sinh ngày 23 tháng 5 năm Quý Dậu
(1993).
2. Nguyễn Thị Ngọc Anh
Sinh ngày 18 tháng 8 năm Đinh Sửu
(1997).
3. Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Sinh ngày … tháng … năm Kỉ Sửu
(2009).
NGUYỄN ĐẶNG THÂN
15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền
hương đình chính tráng, thăng ngải lão Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Thân
Tên gọi: ông Khôn
(1916
– 1957)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Đặng Nhị và bà Đặng Thị Thức. Sinh năm Bính Thìn (1916). Lúc đương thời
đi buôn bán ở nước Lào. Năm 1951 trở về
quê. Lấy vợ người thôn Tri Lệ. Con gái ông Đặng Sĩ Tài là Đặng Thị Em. Sau lại
lấy vợ thứ hai người thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Phan Đăng Vi là Phan Thị
Em. Sinh hạ 1 người con trai. Tên thường gọi ông Khôn. Thọ được 42 tuổi. Từ
trần ngày 1 tháng 3 năm Đinh Dậu (1957). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương cộ.
Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính
thất, Đặng thị hàng nhị nhụ nhân.
Tên húy: Đặng Thị Em
Bà người thôn Tri Lệ. Con gái ông
Đặng Sĩ Tài. Kỵ ngày 19 tháng 12. Mộ táng ở xứ Mồ Ông Thừa.
Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn kế thất,
Phan thị hàng nhị nhụ nhân.
Tên húy: Phan Thị Em
Bà người thôn Thượng Nguyên. Con
gái thứ hai ông Phan Đăng Vi. Sinh
được 1 người con trai.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Khôn
Sinh năm Đinh Dậu (1957).
NGUYỄN ĐẶNG KHÔN
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Khôn
Tên gọi:
(1957
– 2...)
Ông là con trai ông Nguyễn Đặng Thân
và bà Phan Thị Em. Sinh năm Đinh Dậu (1957). Lấy vợ người tỉnh Nghệ An, huyện Hưng Nguyên, xã Hưng Mỹ. Nay chuyển đến ở
huyện Nghĩa Đàn, xã Tây Hiếu. Vợ là con gái đầu ông Nguyễn Ngọc Tiến và bà Đào
Thị Minh là Nguyễn Thị Thảo.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Thảo
Tên gọi:
(1960
– 2...)
Bà người tỉnh Nghệ An, huyện Hưng
Nguyên, xã Hưng Mĩ. Nay chuyển đến ở
huyện Nghĩa Đàn, xã Tây Hiếu. Con gái đầu ông Nguyễn Ngọc Tiến và bà Đào
Thị Minh. Sinh ngày 4 tháng 2 năm Canh
Tí (1960).
Sinh hạ:
1.Nguyễn Đặng Tuấn
Sinh ngày 16 tháng 9 năm Nhâm Tuất (1982).
2. Nguyễn Đặng Tú
Sinh ngày 11 tháng 8 năm Ất Sửu (1985).
NGUYỄN ĐẶNG TUẤN
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Tuấn
Tên gọi:
(1982
– 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Đặng Khôn và bà Nguyễn Thị Thảo. Sinh
ngày 16 tháng 9 năm Nhâm Tuất (1982). Lấy vợ người tỉnh Nghệ An, huyện Nghĩa Đàn, xã Tây Hiếu. Con gái ông Nguyễn Đức
Vượng và bà Tăng Thị Lịch là Nguyễn Thị Kim Oanh.
Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Kim Oanh
Tên gọi:
(1984
– 2...)
Bà người tỉnh Nghệ An, huyện Nghĩa Đàn, xã Tây Hiếu. Con
gái ông Nguyễn Đức Vượng và bà Tăng Thị Lịch. Sinh năm Giáp Tí (1984).
Sinh hạ:
1.Nguyễn Đặng Khoa
Sinh năm Kỉ Sửu (2009).
NGUYỄN ĐẶNG TÚ
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Tú
Tên gọi:
(1985
– 2...)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Đặng Khôn và bà Nguyễn Thị Thảo. Sinh ngày 11 tháng 8 năm Ất Sửu (1985). Lấy vợ người tỉnh Nghệ An, huyện Nghĩa Đàn, xã Tây
Hiếu. Con gái ông Đặng Xuân Thanh và bà Hồ Thị Bưởi là Đặng Thị Lan Yến.
Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy: Đặng Thị Lan Yến
Tên gọi:
(1985
– 2...)
Bà người tỉnh Nghệ An, huyện Nghĩa Đàn, xã Tây Hiếu. Con
gái ông Đặng Xuân Thanh và bà Hồ Thị Bưởi. Sinh năm Ất Sửu (1985).
Sinh hạ:
1.Nguyễn Đặng Lâm
Sinh năm Nhâm Thìn (2012).
(Cháu Nguyễn Đặng Hạnh phụng thờ)
14) Thập tứ thế tổ khảo tiền hương đình Viên mục
thăng ngải lão Nguyễn Đặng công thụy trung trực phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Vũ
Tên gọi: ông Cố Chắt
(1894
– 1944)
Ông là con trai thứ sáu ông Nguyễn Đặng Huy và con trai bà kế thất Trần
Thị Bốn. Sinh giờ thân ngày 4 tháng 5
năm Giáp Ngọ (1894). Chuyên cần nông nghiệp. Lúc đương thời buôn bán ở nước Lào.
Lấy vợ người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Nguyễn Duy Tự là Nguyễn
Thị Lơn. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi ông Cố Chắt. Thọ được 51
tuổi. Từ trần ngày 4 tháng 4 năm Giáp
Thân (1944). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính
thất, Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Lơn
Tên gọi: bà Cố Chắt
Bà người thôn Thượng Nguyên. Con gái
ông Nguyễn Duy Tự. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi bà Cố Chắt. Kỵ ngày
26 tháng 9. Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn trắc
thất, Bùi thị nhụ nhân.
Tên húy: Bùi Thị Nhẫn
Bà người xã Phù Việt. Con gái bà
Mão. Kỵ ngày 21 tháng 3. Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Trụ
Sinh năm Mậu Ngọ (1918). Lấy chồng người xã Đông Bàn, thôn Vịnh Nội. Con
trai ông Nguyễn Xuân Hanh là Nguyễn Xuân Trâm, sinh hạ Nguyễn Xuân Lưu.
2. Nguyễn Thị Trự
Mộ táng ở xứ ... .
3. Nguyễn Thị Thỉ
Mộ táng ở xứ ... .
4. Nguyễn Đặng Xuân
Sinh năm Giáp Tuất (1934).
5. Nguyễn Thị Đỏ
Chết sớm.
6. Nguyễn Đặng Đỏ
Chết sớm.
NGUYỄN ĐẶNG XUÂN
15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền hương đình Cán bộ,
Đảng viên, Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng ba
Tên húy: Nguyễn Đặng Xuân
Tên gọi: ông Cố Hạnh
(1934
– )
Ông là con trai ông Nguyễn Đặng Vũ và bà
Nguyễn Thị Lơn. Sinh năm Giáp Tuất (1934). Cha mẹ mất sớm. Chuyên cần
nông nghiệp. Đi ở làm thuê. Cách mạng tháng Tám thành công, tham gia sinh hoạt
các đoàn thể. Năm 1958 thành lập hợp tác xã, được xã viên cử làm cán bộ đội sản
xuất. Đoàn viên thanh niên cử làm cán bộ phân đoàn, chấp hành chi đoàn. Thi
hành đầy đủ các chủ trương của Đảng và Chính phủ. Năm 1965 được kết nạp vào
Đảng cộng sản Việt nam. Được Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến
chống Mỹ hạng ba. Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Bè là Nguyễn Thị Chút. Sinh hạ trai gái 7 người.
Tên thường gọi là ông Cố Hạnh.
Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn Đặng
công chính thất, Nguyễn Thị hàng quý
Tên húy: Nguyễn Thị Chút
Tên thường gọi: bà Hạnh
(1938
– )
Bà người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Văn Bè và bà Nguyễn Thị Tỉu. Sinh năm Mậu Dần (1938).
Chuyên cần nông nghiệp. Nội tướng tề gia, trong ngoài đầy đủ. Sinh hạ trai gái
7 người. Tên thường gọi bà Cố Hạnh.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Hạnh
Sinh ngày 22 tháng 2 năm Đinh Dậu (1957).
2. Nguyễn Thị Hanh
Sinh ngày 15 tháng 4 năm Kỉ Hợi (1959). Lấy chồng người thôn Thượng Nguyên.
Con trai thứ hai ông Từ Hữu Khắc là Từ Hữu Niệm, sinh hạ Từ Hữu Hùng, Từ Hữu Long, Từ Hữu Trọng, Từ Thị
Hà.
3. Nguyễn Thị Hoa
Sinh ngày 7 tháng 7 năm Nhâm Dần
(1962). Lấy chồng người xã Đông Bàn, thôn Liên bình. Con trai đầu ông Bùi Văn
Xanh là Bùi Văn Xuân, sinh Bùi Văn Hoàng, Bùi Văn Tuấn, Bùi Thị Hiền, Bùi Thị
Thương.
4. Nguyễn Thị Cúc
Sinh ngày 5 tháng 10 năm Bính Ngọ (1966). Lấy chồng người thôn Thượng
Nguyên. Con trai thứ hai ông Đặng Sĩ Khoán là Đặng Sĩ Lý. Sinh hạ Đặng Sĩ Quân,
Đặng Sỉ Dương, Đặng Sĩ Cường, Đặng Thị Nghĩa.
5. Nguyễn Thị Phương
Sinh giờ mão ngày 15 tháng 12 năm Kỉ Dậu (1969). Lấy chồng người
trong thôn. Con trai thứ ba ông Nguyễn Văn Châm là Nguyễn Văn Siếu. Sinh hạ
Nguyễn Văn Hoàng, Nguyễn Thị Sen, Nguyễn Thị Hà.
6. Nguyễn Thị Lý
Sinh giờ thìn ngày 15 tháng 9 năm
Tân Hợi (1971). Lấy chồng người tỉnh Nghệ An, huyện Yên Thành, xã Mỹ Thành. Con
trai ông Toàn là Tuấn. Sinh hạ Thị Hằng.
7. Nguyễn Đặng Phúc
Sinh giờ thìn ngày 28 tháng 2 năm
Canh Thân (1980).
NGUYỄN ĐẶNG HẠNH
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Hạnh
Tên gọi:
(1957
– )
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Đặng Xuân và bà Nguyễn Thị Chút. Sinh ngày 22 tháng 12 năm Đinh Dậu (1957).
Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Xuân
Tên gọi:
(1961
– )
Bà người trong thôn. Con gái thứ
sáu ông Nguyễn Bá Gạo và bà Nguyễn Thị Sâm. Sinh ngày 20 tháng 6 năm Tân Sửu
(1961).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh ngày 28 tháng 8 năm Mậu Thìn
(1988), rồi mất. Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
2. Nguyễn Đặng Đức
Sinh ngày 27 tháng 7 năm Kỉ Tị
(1989).
3. Nguyễn Thị Mỹ
Sinh ngày 24 tháng 10 năm Tân Mùi
(1991).
4. Nguyễn Đặng Công
Sinh ngày 16 tháng 2 năm Giáp
Tuất (1994).
(Con trai
Nguyễn Đặng Phước phụng thờ)
14) Thập tứ thế tổ khảo tiền
hương đình Sắc mục thăng thọ lão Nguyễn
Đặng công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Vị
Tên gọi: ông Cố Hoàn
(1897
– 1964)
Ông là con trai thứ tám ông
Nguyễn Đặng Huy và con trai thứ sáu bà
kế thất Trần Thị Bốn. Sinh giờ dần ngày 29 tháng 9 năm Đinh Dậu (1897). Lúc
đương thời đi trẩy Lào buôn bán. Đến lúc về quê chuyên cần nông nghiệp. Lấy vợ người trong huyện, xã Trung Tiết, thôn Cánh Hạ. Con
gái ông Nguyễn Quảng là Nguyễn Thị Khang. Sinh hạ 1 người con gái. Lại lấy vợ
người kế thất thôn Chi Lưu. Con gái ông Phạm Tịu là Phạm Thị Em. Sinh hạ trai gái 3 người. Lại lấy vợ kế thất người trong
thôn. Con gái thứ hai ông Nguyễn Trác
Biền là Nguyễn Thị Đị. Tên thường gọi ông Cố Hoàn. Thọ được 68 tuổi. Từ trần ngày 27
tháng 2 năm Giáp Thìn (1964). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Khang
Tên gọi: bà Phối
Bà người trong huyện, xã Trung
Tiết, thôn Cánh Hạ. Con gái ông Nguyễn Quảng. Sinh hạ 1 người con gái. Tên
thường gọi bà Phối. Kỵ ngày 21 tháng 10. Mộ táng ở xứ Mồ Thừa.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn kế thất, Phạm thị nhụ nhân.
Tên húy: Phạm Thị Em
Tên gọi: bà Cố Hoàn
(1905
– 1945)
Bà người trong xã, thôn Chi Lưu.
Con gái ông Phạm Tựu. Sinh năm Ất Tị (1905). Sinh hạ trai gái 3 người. Tên
thường gọi bà Cố Hoàn. Thọ được 41 tuổi. Từ trần ngày 26 tháng 5 năm Ất Dậu (1945). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn kế thất, Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Đị
Tên gọi: bà Cố Thủy
(1902
– 1973)
Bà người trong thôn. Con gái thứ
hai ông Nguyễn Trác Biền. Sinh năm Nhâm Dần (1902). Tính tình thật thà. Trước
lấy chồng người trong thôn là ông Nguyễn Bá Tác, đã có 3 người con. Năm 1945
chồng con chết đói cả. Trở về lấy ông làm kế thất. Tên thường gọi bà Cố Thủy.
Thọ được 72 tuổi. Từ trần ngày 17 tháng 12 năm Quý Sửu (1973). Mộ táng ở nghĩa
địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Phối
Chết sớm.
2. Nguyễn Thị Đỏ
Chết
sớm.
3. Nguyễn Đặng Phước
4. Nguyễn Thị Đỏ
Chết sớm.
NGUYỄN ĐẶNG PHƯỚC
15) Thập ngụ thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Phước
Tên gọi: ông Nam
(1937
– )
Ông là con trai ông Nguyễn Đặng
Vị và bà kế thất Phạm Thị Em. Sinh năm Đinh Sửu (1937). Chuyên cần nông nghiệp.
Lấy vợ người xã Thạch Sơn, xóm Hùng Kiều. Con gái Cố Đương là Nguyễn Thị Tỷ.
Sinh hạ trai gái 6 người. Năm 1965 đế quốc Mỹ đánh miền Bắc. Theo tiếng gọi
thiêng liêng của Tổ quốc, ông gia nhập quân đội lên đường đi đánh Mỹ cứu nước.
Vào sinh ra tử ở trận tiền 5 năm liền. Được Chính phủ tặng thưởng Huy chương
kháng chiến chống Mĩ hạng nhất. Tên thường gọi là ông Nam .
Thập ngụ thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Tỷ
Tên gọi: bà Nam
(1935
–2...)
Bà người xã Thạch Sơn, xóm Hùng
Kiều. Con gái ông Nguyễn Bá Đương. Sinh ngày 5 tháng 2 năm Ất Hợi (1935).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Nam
Sinh ngày 4 tháng 10 năm Nhâm Dần
(1962).
2. Nguyễn Thị Nhung
Sinh ngày 17 tháng 2 năm Ất Tị
(1965). Lấy chồng người xã Thạch Liên. Con trai ông Trần Bơ là Trần Lan. Sinh
hạ Trần Quân, Trần Thị Tuyết.
3. Nguyễn Đặng Dũng
Sinh ngày 12 tháng 11 năm Đinh Vị
(1967).
4. Nguyễn Thị Thảo
Sinh ngày 2 tháng 5 năm Tân Hợi
(1971). Lấy chồng người tỉnh Nghệ An, huyện Nam Đàn, xã Nam Phúc. Con trai đầu
ông Phan Viết Lục là Phan Viết Minh. Sinh hạ Phan Thị Vân.
5. Nguyễn Đặng Luận
Sinh ngày 19 tháng 12 năm Ất Mão (1975). Tiền Thí sinh, ưu binh,
Quốc chánh công nhân, Nguyễn Đặng công, thụy phác thực phủ quân. Bị chết đuối ở cầu 14 tỉnh Đắc Lắc ngày
11 tháng giêng năm Đinh Sửu. Hưởng 24 tuổi. Mộ táng ở huyện Lắc, tỉnh Đắc Lắc.
Ngày 22 tháng giêng năm Mậu Tí (2008) cải táng về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
6. Nguyễn Thị Loan
Sinh ngày 1 tháng 10 năm Mậu Ngọ
(1978). Lấy chồng người trong huyện, xã Phù Việt, thôn Tương Nựu. Con trai ông
Lượng là Khánh. Sinh hạ Thị Mỹ.
NGUYỄN ĐẶNG NAM
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Nam
Tên gọi:
(1962
– )
Ông là con trai ông Nguyễn Đặng
Phước và bà Nguyễn Thị Tỉ. Sinh ngày 4 tháng 10 năm Nhâm Dần (1962).
Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy: Trần Thị Nhung
Tên gọi: bà Nam
( –2...)
Bà người thôn Đông Kênh, trong xã.
Con gái thứ hai ông Trần Hữu Cược.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Trang
Sinh ngày 29 tháng 6 năm Canh Ngọ
(1990).
2. Nguyễn Đặng Hùng
Sinh ngày 15 tháng 3 năm Nhâm
Thân (1992).
3. Nguyễn Thị Thu
Sinh ngày 16 tháng 7 năm Giáp
Tuất (1994).
4. Nguyễn Thị Hợi
Sinh ngày 10 tháng 7 năm Bính Tí
(1996).
5. Nguyễn Đặng Sửu
Sinh ngày 7 tháng giêng năm Đinh
Sửu (1997).
NGUYỄN ĐẶNG DŨNG
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Đặng Dũng
Tên gọi:
(1967
– )
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Đặng Phước và bà Nguyễn Thị Tỉ. Sinh ngày 12 tháng 11 năm Đinh Mùi (1967).
Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Lý
Tên gọi:
(1972
–2...)
Bà người trong thôn. Con gái đầu
ông Nguyễn Văn Bình và bà Nguyễn Thị Luận. Sinh năm Nhâm Tí (1972).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Đặng Anh
Sinh ngày 11 tháng 6 năm Tân Mùi
(1991).
2. Nguyễn Thị Tâm
Sinh ngày 20 tháng 7 năm Giáp
Tuất (1994).
3. Nguyễn Đặng Hà
Sinh ngày 20 tháng 11 năm Ất Hợi
(1995).
NGUYỄN ĐẶNG LUẬN
16) Thập lục thế tổ thúc khảo,
tiền thí sinh ưu binh, Quốc chánh công nhân, Nguyễn Đặng công, thụy phác thực phủ
quân.
Tên húy: Nguyễn Đặng Luận
Tên gọi: Anh Luận
(1974
– 1997)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Đặng Phước và bà Nguyễn Thị Tỉ. Sinh ngày 19 tháng 2 năm Giáp Dần (1974). Lúc
còn nhỏ theo việc học hành, tốt nghiệp lớp 9 trường phổ thông cơ sở. Bản tính
hiền từ, tư chất đứng đắn, phong thái hòa nhã. Lớn lên đi bộ đội. Sau khi hoàn
thành nhiệm vụ, trở về địa phương kiếm nghề nghiệp làm ăn để nuôi cha già, mẹ
yếu, đền đức cù lao chín chữ cao dày. Băng sông vượt núi vào tỉnh Đắc Lắc làm
công nhân cho cơ quan nhà nước. Chưa được một năm, đi tắm ở cầu 14 thuộc tỉnh Đắc Lắc ngày 11 tháng giêng năm
Đinh Sửu (1997) bị chết đuối. Hưởng được 24 tuổi. Mộ táng tại huyện Lắc, tỉnh
Đắc Lắc. Ngày 22 tháng giêng năm Mậu Tí tức ngày 28 tháng 2 năm 2008 cải táng
về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
No comments:
Post a Comment