CHI CAN KHOA

PHỔ KÝ (I)


NGUYỄN ĐẶNG TỤNG

(Cháu 6 đời Nguyễn Đặng Hiền phụng thờ)


12) Thập nhị thế tổ khảo tiền bản xã tư ký, thăng hương đình điệt lão, bản thôn Văn hội Tuýn trưởng, Nguyễn Đặng công thụy trung trực phủ quân.
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Tụng
Tên gọi:                               ông Cố Khoa
                                           (1824 – 1894)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Phái và con trai đầu bà kế thất Nguyễn Thị Minh. Sinh giờ dậu ngày 13 tháng 6 năm Giáp Thân (1824). Tính tình hiền hòa. Tư chất đứng đắn. Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên làm hương lý trong làng, trong xã. Ruộng đất thì nhiều. Trâu bò thì lắm. Làm nên giàu có. Xây dựng nên cơ đồ. Lấy vợ người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái đầu ông Nguyễn Duy Bính và bà Từ Thị Hạo là Nguyễn Thị Nữ. Sinh hạ trai gái 13 người. Lại lấy vợ thứ hai người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái đầu ông Phạm Thiện Chỉnh là Phạm Thị Lịnh. Sinh hạ trai gái 6 người. Lại lấy vợ thứ ba người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Công là Nguyễn Thị Đỉu. Sinh hạ 3 người con trai. Con trai thành cửa. Con gái thành nhà. Sinh chắt thăng tứ đại đồng đường. Tên thường gọi ông Cố Khoa. Thọ được 71 tuổi. Từ trần giờ tị ngày 14 tháng 4 năm Giáp  Ngọ (1894). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.




Thập nhị thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất hiệu từ thuận nhụ nhân.
Tên húy:                             Nguyễn Thị Nữ
Tên gọi:                                bà Cố Khoa
                                           (1825 – 1879)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái đầu ông Nguyễn Duy Bính và bà Từ Thị Hạo. Sinh giờ Tí ngày 22 tháng giêng năm Ất Dậu (1825). Chuyên cần nông nghiệp. Tính hạnh hiền hòa. Kính trên nhường dưới. Cha  mẹ thì kính. Anh em thì nhường. Làng xóm ai ai cũng mến phục. Làm nên giàu có. Xây dựng nên cơ đồ. Sinh hạ 3 người con trai, 10 người con gái. Sinh chắt tên thường gọi bà Cố Khoa. Thọ được 55 tuổi. Từ trần giờ ngọ ngày mồng 8 tháng 6 năm Kỉ Mão (1879). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.




Thập nhị thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn trắc thất, Phạm thị hàng nhất hiệu từ tín nhụ nhân.
Tên húy:                             Phạm Thị Lịnh
Tên gọi:                                bà Cố Bang
                                           (1834 – 1898)
Bà người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái đầu ông Phạm Thiện Chỉnh và bà Nguyễn Thị Quốc. Sinh năm Giáp Ngọ (1834). Sinh hạ 2 người con trai, 4 người con gái. Tên thường gọi bà Cố Bang. Thọ được 64 tuổi. Từ trần ngày 27 tháng 3 năm Mậu Tuất (1898). Mộ  cất về nghĩa địa  xứ Nương Cộ.

Thập nhị thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn trắc thất, Nguyễn thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy:                            Nguyễn Thị Đỉu
Tên gọi:                                  bà Cố Cu
                                           (1839 – 1910)
Bà người trong thôn.  Con gái đầu ông Nguyễn Trác Công. Sinh năm Kỉ Hợi (1839). Sinh hạ 3 người con trai. Tên thường gọi bà Cố Cu. Thọ được 72 tuổi. Từ trần giờ dần ngày mồng 9 tháng 4 năm Canh Tuất (1910). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.


Sinh hạ:


Con bà Cố Khoa


1. Nguyễn Đặng Quang
Sinh giờ sửu ngày 17 tháng 9 năm Ất Tị.

2. Nguyễn Đặng Huy
Sinh giờ hợi ngày14 tháng 7 năm Đinh Vị.

3. Nguyễn Thị Khương
Sinh ngày ... tháng 8 năm Kỉ Dậu (1849). Đến ngày 1 tháng 5 năm Tân Hợi (1851) thì chết. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

4. Nguyễn Thị Cường
Sinh giờ mão ngày 8 tháng 10 năm Tân Hợi (1851). Lấy  chồng người trong thôn. Con trai đầu ông Nguyễn Trác Dịnh là Nguyễn Trác Đích, sinh Nguyễn Trác Tích phụng tự.

5. Nguyễn Thị Thường
Sinh giờ mão ngày 8 tháng 10 năm Tân Hợi (1851). Sinh đôi chết. Mộ táng ở xứ Đồng  Trạm.
6. Nguyễn Thị Khang
Sinh giờ tuất ngày 22 tháng giêng năm Giáp Dần (1854). Lấy chồng người huyện Can Lộc, tổng Canh Hoạch, thôn Da Thiện. Con trai ông Lê Da Khuyến là Lê Da Nhu, sinh Lê Da Song phụng thờ.

7. Nguyễn Thị Thái
Sinh giờ tuất ngày 3 tháng 9 năm Bính Thìn (1856). Lấy chồng người trong huyện, xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều. Con trai ông Nguyễn Duy Cư là Nguyễn Duy Thanh sinh Nguyễn Duy Hạnh phụng thờ.

8. Nguyễn Thị An
Sinh giờ mão ngày 17 tháng 8 năm Mậu Ngọ (1858). Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai thứ hai ông Đặng Sĩ Vựng là Đặng Sĩ Vàng sinh Đặng Sĩ Thưởng phụng thờ.

9. Nguyễn Thị Tịnh
Sinh giờ dậu ngày 28 tháng 6 năm Canh Thân (1860). Hưởng 17 tuổi. Từ trần giờ thìn ngày 21 tháng 7 năm Bính Tí (1876). Mộ táng ở xứ Nương Cộ.

 10. Nguyễn Thị Thịnh
Sinh năm Nhâm Tuất (1862). Đến năm Quý Hợi (1863) thì mất. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

11. Nguyễn Thị Chế
Sinh giờ sửu ngày 4 tháng 2 năm Giáp Tí (1864). Lấy chồng người trong xã, thôn Tri Lệ. Con trai đầu ông Phạm Thiện Sơn là Phạm Thiện Hải sinh Phạm Thiện Triệt phụng thờ.

12. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh ngày 28 tháng 2 năm Ất Sửu (1865). Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

13. Nguyễn Thị Quyết
Sinh giờ mão ngày 11 tháng 8 năm Bính Dần (1866). Hưởng được 9 tuổi. Đến ngày 25 tháng 12 năm Giáp Tuất (1874) thì mất. Mộ táng ở xứ Ma Ca.




Con bà Cố Bang

14. Nguyễn Thị Nghiện
Sinh ngày 20 tháng 6 năm Quý Hợi (1863). Lấy chồng người xã Phù Việt, thôn Niệp Xá. Con trai thứ ba ông Phạm Duy Sĩ là Phạm Duy Diệc, sinh Phạm Duy Đề phụng thờ.

15. Nguyễn Thị Ngạn
Sinh ngày 8 tháng 9 năm Bính Dần (1866). Lấy chồng người trong thôn, con trai thứ hai ông Phó tổng Mai Hữu Ái là Mai Hữu Chương, sinh Mai Hữu Bang phụng thờ.

16. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh ngày 18 tháng 6 năm Canh Ngọ (1870). Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

17. Nguyễn Thị Phiên
Sinh giờ vị ngày 17 tháng 10 năm Tân Mùi (1871). Lấy chồng người trong xã, thôn Tri Lệ. Con trai đầu ông Phạm Thiện Quế là Phạm Thiện Dao sinh Phạm Thiện Dương phụng thờ.

18. Nguyễn Đặng Vượn
Sinh năm Giáp Tuất (1874). Đến ngày 23 tháng giêng năm Ất Hợi (1875) thì chết. Mộ táng ở xứ Tùng Rọ.

19. Nguyễn Thị Đốc
Sinh ngày 17 tháng 8 năm Bính Tí (1876). Đến ngày 23 tháng 9 thì chết. Mộ táng ở xứ Tùng Vịt.

Con bà Cố Cu

20. Nguyễn Đặng Vàng
Sinh ngày 1 tháng 9 năm Bính Tí (1876). Đến ngày mồng 3 thì chết. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

21. Nguyễn Đặng Tháo
Sinh ngày 10 tháng 12 năm Canh Thìn (1880). Đến ngày 20 thì chết. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

22. Nguyễn Đặng Thêm
Sinh giờ dậu ngày 28 tháng 2 năm Nhâm Ngọ (1882). Hưởng được 29 tuổi. Từ trần ngày 23 tháng 8 năm Canh Tuất  (1910). Mộ táng ở xứ Cồn Tịnh.
Vị hiệu: Linh thúc tiền hương đình Viên mục, Nguyễn Đặng lang phủ quân.



CON TRAI ĐẦU NGUYỄN ĐẶNG QUANG

(Cháu 5 đời Nguyễn Đặng Hiền phụng thờ)

13) Thập tam thế tổ khảo tiền hương đình Hào trưởng, Văn hội Hội mục, Nguyễn Đặng công tự hoàn, thụy anh lạng phủ quân.

Tên húy:                        Nguyễn Đặng Quang
Tên gọi:                                ông Cố Đấu
                                           (1845 – 1910)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Tụng và bà Nguyễn Thị Nữ. Sinh giờ sửu ngày 17 tháng 9 năm Ất Tị (1845). Tính tình khoan hòa. Tư chất đứng đắn. Lấy nghề nông xây dựng cơ đồ. Lấy chén rượu làm vui. Làng bầu làm Lý trưởng. Tự xưng đứng đầu hương lý trong làng. Lấy vợ người trong thôn, con gái đầu ông Mai Hữu Ái và bà Thái Thị Toán là Mai Thị Thống. Sinh hạ trai gái 14 người. Lại lấy vợ thứ hai em Mai Thị Thống là Mai Thị Toại. Sinh hạ trai gái 2 người. Sinh chắt tên thường gọi là ông Cố Đấu. Thọ được 66 tuổi. Từ trần giờ vị ngày 13 tháng 4 năm Canh Tuất (1910). Mộ cất về nghĩa địa Nương Cộ.


Thập tam thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn chính thất, Mai thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy:                             Mai Thị Thống
Tên gọi:                                 bà Cố Đấu
                                           (1847 – 1915)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Mai Hữu Ái và Thái Thị Toán. Sinh giờ vị ngày 18 tháng 6 năm Đinh Vị (1847). Siêng năng tiết kiệm. Trên kính dưới nhường. Cùng chị em không điều nặng nhẹ. Dạy con cái làm ăn cần mẫn. Nội tướng tề gia giữ phép con nhà gia thế. Sinh hạ 6 người con trai, 8 người con gái. Sinh chắt tên thường gọi bà Cố Đấu. Thọ được 69 tuổi. Từ trần giờ tuất ngày mồng 9 tháng 11 năm Ất Mão (1915). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập tam thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn trắc thất, Mai thị hàng tứ nhụ nhân.

Tên húy:                              Mai Thị Toại
Tên gọi:                                bà Cố Diệp
                                           (1854 – 1920)
Bà người trong thôn. Con gái thứ ba ông Mai Hữu Ái và bà Thái Thị Toán. Sinh năm Giáp Dần (1854). Trước lấy chồng người trong thôn là Nguyễn Trác Tịch sinh ra Nguyễn Trác Địch. Chồng trước chết, trở về lấy anh rể. Sinh hạ 1 trai 1 gái. Tên thường gọi bà Cố Diệp. Thọ được 67 tuổi. Từ trần giờ hợi ngày 20 tháng 7 năm Canh Thân (1920). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Sinh hạ:

Con bà Cố Đấu

1. Nguyễn Thị Sum
Sinh ngày 10 tháng 8 năm Bính Dần (1866). Đến ngày 17 tháng giêng năm Đinh Mão (1867) thì chết. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

2. Nguyễn Thị Sầm
Sinh ngày 23 tháng giêng năm Mậu Thìn (1868). Lấy chồng người trong thôn. Con trai thứ hai ông Nguyễn Trác Duyệt là Nguyễn Trác Việt, sinh Nguyễn Trác Hoạn phụng thờ.

3. Nguyễn Đặng Hách
Sinh giờ tị ngày 18 tháng 11 năm Kỉ Tị (1869).

4. Nguyễn Thị Hâm
Sinh năm Tân Mùi (1871). Đến ngày 14 tháng 6 thì chết. Mộ táng ở xứ Cồn Cậm.

5. Nguyễn Đặng Bích
Sinh giờ dậu ngày mồng 3 tháng 3 năm Quý Dậu (1873).

6. Nguyễn Thị Tư
Sinh ngày 18 tháng 10 năm Giáp Tuất (1874). Lấy chồng người xã Đông Bàn, thôn Vịnh Nội. Con trai thứ ba ông Nguyễn Danh Ngàn là Nguyễn Danh Quỵ, sinh Nguyễn Danh Vi phụng thờ.

7. Nguyễn Thị Mạn
Sinh ngày 13 tháng 9 năm Bính Tí (1876). Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai ông Đặng Sĩ Hóa là ông Đặng Sĩ Nghiệm, sinh Đặng Sĩ Thị phụng thờ.

8. Nguyễn Đặng Xích
Sinh ngày 8 tháng 3 năm Mậu Dần (1878).

9. Nguyễn Thị Lâm
Sinh năm Canh Thìn (1880). Hưởng 8 tuổi. Đến ngày 8 tháng 3 năm Đinh Hợi (1887) thì chết. Mộ táng ở xứ Cồn Cậm.

10. Nguyễn Thị Thảng
Sinh ngày 8 tháng 12 năm Nhâm Ngọ (1882). Lấy chồng người trong xã, thôn Tri Lệ. Con trai thứ ba Nguyễn Nhự Văn là Nguyễn Nhự Hời, sinh Nguyễn Nhự Thắc phụng thờ.

11. Nguyễn Đặng Tích
Sinh năm Giáp Thân (1884). Đến ngày 5 tháng 11 năm ấy thì chết. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

12. Nguyễn Đặng Xí
Sinh giờ tị ngày 28 tháng 12 năm Bính Tuất (1886).

13. Nguyễn Thị Đảng
Sinh ngày 21 tháng 4 năm Mậu Tí (1888). Lấy chồng người  trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai ông Nguyễn Duy Tự và bà Trần Thị Phù là Nguyễn Duy Du, sinh Nguyễn Duy ...

14. Nguyễn Đặng Xương
Sinh giờ tuất ngày 27 tháng 12 năm Canh Dần.

Con bà Cố Diệp

15. Nguyễn Thị Đang
Sinh năm Đinh Hợi (1887). Lấy chồng người trong thôn. Con trai đầu ông Nguyễn Bá Ngạch và bà Nguyễn Thị Miền là Nguyễn Bá Đợi, sinh Nguyễn Bá Thắng phụng thờ.

16. Nguyễn Đặng Quý
Sinh năm Tân Mão (1891). Lấy vợ người trong thôn, con gái ông Nguyễn Bá Khán là Nguyễn Thị Tri.



14) Thập tứ thế tổ khảo tiền bản xã Nghĩa dân, bản thôn Nghĩa hộ thăng hương đình thọ lão Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy :                        Nguyễn Đặng Hách
Tên gọi:                              Cố Nghĩa Pha
                                           (1869 – 1928)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Quang và bà Mai Thị Thống. Sinh giờ tị ngày 18 tháng 11 năm Kỉ Tị (1869). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên làm hương lý trong làng. Lấy chén rượu làm vui. Lấy vợ người trong huyện, xã Thạch Tiến. Con gái ông Nguyễn Hữu Xan và bà Trần Thị Nghĩa là Nguyễn Thị Mặc. Sinh hạ trai gái 10 người. Tên thường gọi là Cố Nghĩa Pha. Thọ được 60 tuổi. Từ trần ngày 2 tháng 8 năm Mậu Thìn (1928). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng cửu nhụ nhân.
Tên húy:                            Nguyễn Thị Mặc
Tên gọi:                               bà Nghĩa Pha
                                           (1870 – 1941)
Bà người trong huyện, xã Thạch Tiến. Con gái thứ chín ông Nguyễn Hữu Xan và bà Trần Thị Nghĩa. Sinh năm Canh Ngọ (1870). Siêng năng lao động. Tiết kiệm ăn tiêu. Trên kính dưới nhường. Được thầy được tớ. Nội tướng tề gia. Xây dựng từ đường cho bản phái. Sinh hạ 6 người con trai, 5 người con gái. Tên thường gọi bà Nghĩa Pha. Thọ được 72 tuổi. Từ trần ngày 28 tháng 9 năm Tân Tị (1941). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.


Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Da
Sinh giờ thìn ngày 8 tháng  10 năm Kỉ Sửu (1889).

2. Nguyễn Thị Hòa
Sinh giờ thân ngày 18 tháng 8 năm Quý Tị (1893). Lấy chồng người trong thôn, con trai ông Nguyễn Trác Nghệ và bà Đặng Thị Phiên là Nguyễn Trác Khương, sinh Nguyễn Trác Khuyến phụng thờ.

3. Nguyễn Đặng Nga
Sinh giờ sửu ngày 13 tháng 12 năm Bính Thân.

4. Nguyễn Đặng Kha
Sinh giờ vị ngày 9 tháng 2 năm Canh Tí (1900). Hưởng được 15 tuổi. Từ trần ngày 28 tháng 10 năm Giáp Dần (1914). Mộ táng ở  xứ Cồn Cống.

5. Nguyễn Đặng Đa
Sinh giờ tuất ngày 3 tháng 8 năm Nhâm Dần (1902). Đến ngày 16 tháng 6 năm Quý Mão (1903) thì chết. Mộ táng ở xứ Cồn Cống.

6. Nguyễn Thị Đốc
Sinh giờ thân ngày 29 tháng 4 năm Giáp Thìn (1904). Đến ngày 10 tháng 5 thì chết. Mộ táng ở xứ Cồn Cống.

7. Nguyễn Thị Hợp
Sinh giờ dậu ngày 6 tháng 7 năm Ất Tị (1905). Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai đầu ông Trần Viết Yên là Trần Viết Cuông. Nay do con bà kế thất Trần Hữu Phong phụng thờ.

8. Nguyễn Đặng Hạp
Sinh giờ hợi ngày 8 tháng 10 năm Mậu Thân (1908). Đến giờ vị ngày 11 tháng 4 năm Canh Tuất (1910) thì chết. Mộ táng ở xứ Cồn Cống.

9. Nguyễn Thị Nhỏ
Sinh giờ thìn ngày 1 tháng 9 năm Tân Hợi (1911). Lấy chồng người xã Đan Chế. Con trai ông Nguyễn Doãn Bát là Nguyễn Doãn Tư, sinh Nguyễn Doãn Thường phụng thờ.

10. Nguyễn Đặng Dương
Sinh giờ tuất ngày 9 tháng giêng năm Giáp Dần.

11. Nguyễn Thị Đào
Sinh giờ Tí ngày 10 tháng 11 năm Giáp Dần (1914). Giờ thăm nước ở Đập cống. Nghe tiếng trẻ khóc bên đường. Đem về nuôi nấng đặt tên Thị Đào.


NGUYỄN ĐẶNG DA


15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền thí sinh, bản thôn Nghĩa dân, Sĩ xã Trương xã, Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Da
Tên gọi:                               ông Cố Nhân
                                           (1889 – 1938)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Hách và bà Nguyễn Thị Mặc. Sinh giờ thìn ngày 8 tháng 10 năm Kỉ Sửu  (1889). Lúc còn nhỏ theo đòi nghiên bút. Lớn lên làm hương lý trong làng. Lấy chén rượu làm vui. Lấy nghề nông xây dựng cơ nghiệp. Lấy vợ người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái thứ hai  ông Thân Văn Nghi và bà Phạm Thị Hà là Thân Thị Nghi. Sinh hạ trai gái 4 người. Lại lấy vợ kế thất người trong huyện, xã Việt Xuyên. Con gái út Cụ Đương là Đậu Thị Tỉu. Sinh hạ trai gái 2 người. Lại lấy vợ thứ thất người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Nguyễn Duy Ngại là Nguyễn Thị Nhàn. Sinh hạ trai gái 4 người. Tên thường gọi là thầy Nghĩa Pha, sau sinh chắt gọi ông Cố Nhân. Thọ được 50 tuổi. Từ trần ngày 28 tháng 4 năm Mậu Dần (1938). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn chính thất, Thân thị hàng nhị nhụ nhân.
Tên húy :                            Thân Thị Vinh
Tên gọi:                                bà Cố Nhân
                                           (1891 – 1930)
Bà người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái thứ hai ông Thân Văn Nghi và bà Phạm Thị Hà. Sinh năm Tân Mão (1891). Sinh hạ 2 trai 2 gái. Tên thường gọi bà Nghĩa Pha, sau sinh cháu gọi bà Cố Nhân. Thọ được 40 tuổi. Từ trần ngày 2 tháng 10 năm Canh Ngọ (1930). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.


Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn kế thất, Đậu thị hàng quý!
Tên húy:                              Đậu Thị Tửu
Tên gọi:                                  bà Cố Kế
                                           (1910 – 1991)
Bà người trong huyện, xã Việt Xuyên. Con gái út Cụ Đương. Sinh năm Tân Hợi (1911). Tính tình hiền lành. Tư chất trung hậu. Chuyên cần nông nghiệp. Nội tướng tề gia. Sinh hạ trai gái 2 người. Tên thường gọi bà Cố Kế. Thọ được 81 tuổi. Từ trần ngày 15 tháng 3 năm Tân Mùi (1991). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.


Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn trắc thất, Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên húy:                           Nguyễn Thị Nhàn
Tên gọi:                                bà Cố Tuấn
                                           (1901 – 1978)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Nguyễn Duy Ngại. Sinh năm Tân Sửu (1901). Trước lấy một người chồng, có con. Sau chồng chết về lấy phu quân. Chuyên cần nông nghiệp. Sinh hạ trai gái 4 người. Tên thường gọi bà Cố Tuấn. Thọ được 78 tuổi. Từ trần ngày 20 tháng 9 năm Mậu Ngọ (1978). Mộ táng ở  nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Sinh hạ:

Con bà Thân Thị Vinh

1. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh giờ dậu ngày 6 tháng 3 năm Nhâm Tí (1912). Đến ngày 18 tháng 6 thì chết. Mộ táng ở Cồn Cù.

2. Nguyễn Đặng Tô
Sinh giờ sửu ngày 18 tháng 2 năm Đinh Tị (1917). Đến tháng 9 năm Mậu Ngọ (1918) thì chết. Mộ táng  ở xứ Tùng Rọ.

3. Nguyễn Thị Pha
Sinh giờ tuất ngày 19 tháng 5 năm Nhâm Tuất (1922). Lấy chồng người xã Đan Chế. Con trai ông Phó Liêm là Nguyễn Bá Tỉu.

4. Nguyễn Đặng Phách
Sinh giờ tuất  ngày 14 tháng giêng năm Đinh Mão (1927). Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.


Con bà Đậu Thị Tỉu

5. Nguyễn Đặng Tư
Sinh giờ tị ngày 12 tháng 10 năm Giáp Tuất.

6. Nguyễn  Thị Niêm
Sinh ngày 12 tháng 5 năm Đinh Sửu (1937). Lấy chồng người trong xã, thôn Đông kênh. Con trai ông Từ Hữu Nhợ là Từ Thanh Cát, sinh Từ  Hữu Đường phụng tự.




Con bà Nguyễn Thị Nhàn

7. Nguyễn Thị Hạch
Sinh giờ thìn ngày 7 tháng 6 năm Đinh Mão (1927). Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

8. Nguyễn Thị  Khuyển
Sinh giờ vị ngày 27 tháng 7 năm Kỉ Tị (1929). Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

9. Nguyễn Thị Chút
Sinh giờ dần ngày 8 tháng 8 năm Nhâm Thân (1932). Lấy chồng người huyện Can Lộc, xã Hậu Lộc. Con trai ông Trần Quốc ? là Trần Quốc Ổn, sinh Trần Quốc Tuấn phụng thờ.

10. Nguyễn Đặng Hạ
Sinh giờ dần ngày 7 tháng 9 năm Ất Hợi (1935).


NGUYỄN ĐẶNG TƯ

16) Thập lục thế tổ khảo tiền hương đình Cán bộ, thăng Thọ lão, Chính phủ tặng thưởng huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng ba, Nguyễn Đặng công
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Tư
Tên gọi:                                  Ông Chắt
                                          (1934  – 1998)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Da, con trai đầu bà kế thất Đậu Thị Tỉu. Sinh giờ tị ngày 12 tháng 10 năm Giáp Tuất (1934). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Học hết lớp sáu trường phổ thông cấp II. Lớn lên tham gia sinh hoạt các đoàn thể. Làm cán bộ thiếu nhi xóm. Làm cán bộ chấp hành chi đoàn thôn. Năm 1960 đến năm 1963 làm Thư ký đội sản xuất. Năm 1964 đến năm 1966 làm kế toán viên hợp tác xã nông nghiệp Nam Kênh. Năm 1967 đến năm 1970 làm Thống kê Hợp tác xã nông nghiệp Đông Nam Kênh. Năm 1970 đến năm 1972 làm Kế toán viên HTXNN Đông Nam Kênh. Năm 1973 đến năm 1976 làm Kế toán trưởng HTXNN Đông Nam Kênh. Năm 1976 đến năm 1980 làm Thư ký HTX Ban định mức toàn xã. Năm 1980 đến năm 1986 làm Thư ký ban Kiểm soát Đông Nam. Năm 1986 đến năm ... làm Kế toán viên Đông Nam. Được Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng ba.
Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Thảng là Nguyễn Thị Lượng. Sinh hạ trai gái 8 người. Tên thường gọi là ông Cố Chắt. Thọ được 65 tuổi. Từ trần giờ tị ngày 22 tháng 5 nhuần Mậu Dần (1998). Mộ táng ở nghĩa địa Nương Cộ.


Thập lục thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhị hiệu hòa thuận nhụ nhân.
Tên húy:                          Nguyễn Thị Lượng
Tên gọi:                                   Bà Chắt
                                           (1933 – 1989)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Thảng và bà Nguyễn Thị Tăng. Sinh ngày 15 tháng 7 năm Quý Dậu (1933). Tính tình vui vẻ. Chuyên cần nông nghiệp. Nội tướng tề gia. Nuôi chồng hoạt động. Nuôi con ăn học. Kính trên nhường dưới. Thương chị mến em. Làm cán bộ phụ nữ xóm. Vào Đảng cộng sản năm 18 tuổi. Cả cuộc đời lao lụng vất vả. Sinh hạ trai gái 8 người. Tên thường gọi bà Chắt. Thọ được 57 tuổi. Từ trần giờ ... ngày 17 tháng chạp năm Kỉ Tị (1989). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.






Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Nhân
Sinh ngày 1 tháng giêng năm Quý Tị (1953). Lấy chồng người trong xã, thôn Đông kênh. Con trai đầu ông Trần Hữu Đổng là Trần Hữu Thiện, sinh Trần Hữu Đức phụng thờ.

2. Nguyễn Thị Loan
Sinh ngày 12 tháng 5 năm Đinh Dậu (1957). Học tốt nghiệp lớp 10 làm giáo viên cấp II. Lấy chồng tỉnh Quảng Ngãi là Nguyễn Văn Thiệu. Sinh hạ Nguyễn Thị Hồng Vân (19/05/1995).

3. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh ngày 15 tháng 11 năm Canh Tí (1960). Mộ táng ở xứ Cổ Ngựa.

4. Nguyễn Đặng Hiền
Sinh ngày 8 tháng giêng năm Nhâm Dần (1962).

5. Nguyễn Thị Thảo
Sinh ngày 2 tháng 5 năm Ất Tị tức ngày 1 tháng 6 năm 1965. Học hết  lớp 7 trường phổ thông cấp II. Lấy chồng người trong xã, thôn Đông kênh. Con trai thứ hai ông Đặng Sĩ Hỷ là Đặng Sĩ Quế, sinh được một người con trai là Đặng Sĩ Hòa. Người đang có thai thì ngày 6 tháng giêng năm Canh Ngọ tức ngày 1 tháng 2 năm 1990 vợ chồng bất hòa. Ngôn ngữ bất đồng. Trầm mình tại sông Kinh Cạn. Hưởng được 26 tuổi. Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nhà Trèn. Con trai Đặng Sĩ Hòa phụng thờ.

6. Nguyễn Đặng Hóa
Sinh ngày 8 tháng 5 năm Kỉ Dậu (1969). Lấy vợ người trong xã, thôn Đông kênh. Con gái thứ hai ông Từ Hữu Sự và bà Nguyễn Thị Em là Từ Thị Hoa.

7. Nguyễn Thị Thu
Sinh ngày 14 tháng 9 năm Nhâm Tí (1972). Lấy chồng trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Nga Lộc là Nguyễn Hữu Mười (sinh 05/02/1969). Sinh hạ Nguyễn Anh Tuấn (11/10/1994), Nguyễn Thị Thúy Hằng (29/10/1995).

8. Nguyễn Đặng Hảo
Sinh ngày 10 tháng giêng năm Bính Thìn (1976).



NGUYỄN ĐẶNG HIỀN

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Hiền
Tên gọi:                                        
                                            (1962 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Tư và bà Nguyễn Thị Lượng. Sinh ngày 8 tháng giêng năm Nhâm Dần (1962). Lấy vợ người trong tỉnh, huyện Đức Thọ, xã Đức Long. Con gái ông…        và bà…      là Lê Thị Dinh.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                               Lê Thị Dinh
Tên gọi:                                        
                                            (1979 – 2...)
Bà người trong tỉnh, huyện Đức Thọ, xã Đức Long. Con gái ông…        và bà…      . Sinh ngày 28 tháng 12 năm  1964.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Quyền
Sinh ngày 26 tháng 5 năm 1988.

2. Nguyễn Đặng Ngọc
Sinh ngày 2 tháng 10 năm 1990.

3. Nguyễn Đặng Lành
Sinh ngày 18 tháng 10 năm 1992.

4. Nguyễn Đặng Mạnh
Sinh ngày 4 tháng 8 năm 1999.




NGUYỄN ĐẶNG HÓA

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Hóa
Tên gọi:                                        
                                            (1969 – 2...)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Tư và bà Nguyễn Thị Lượng. Sinh ngày 8 tháng 5 năm Kỉ Dậu (1969). Lấy vợ người trong xã, thôn Đông kênh. Con gái thứ hai ông Từ Hữu Sự và bà Nguyễn Thị Em là Từ Thị Hoa.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                               Từ Thị Hoa
Tên gọi:                                        
                                            (1972 – 2...)
Bà người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái thứ hai ông Từ Hữu Sự và bà Nguyễn Thị Em. Sinh ngày 19 tháng 10 năm  1972.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Khánh
Sinh ngày 24 tháng 8 năm 1994.

2. Nguyễn Thị Bình
Sinh ngày 28 tháng 12 năm 1995.

3. Nguyễn Đặng Long
Sinh ngày 4 tháng 8 năm 2002.



NGUYỄN ĐẶNG HẢO

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Hảo
Tên gọi:                                        
                                            (1976 – 2...)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Tư và bà Nguyễn Thị Lượng. Sinh ngày 10 tháng giêng năm Bính Thìn (1976). Lấy vợ người Thành phố Đà Nẵng, Quận Cẩm Lệ, Phường Hòa Cầm, Tổ 17. Con gái ông…           và bà…       là Lê Thị Cẩm Hòa.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                            Lê Thị Cẩm Hòa
Tên gọi:                                        
                                            (1987 – 2...)
Bà người Thành phố Đà Nẵng, Quận Cẩm Lệ, Phường Hòa Cầm, Tổ 17. Con gái ông…   và bà…          . Sinh ngày 15 tháng 6 năm  1987.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Cẩm Tú
Sinh ngày 24 tháng 6 năm 2012.



NGUYỄN ĐẶNG HẠ

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Hạ
Tên gọi:                               ông Cố Đức
                                         (1935 – 2…    )
Ông là con trai thứ năm ông Nguyễn Đặng Da và là con trai út bà thứ thất Nguyễn Thị Nhàn. Sinh giờ dần ngày mồng 7 tháng 9 năm Ất Hợi (1935). Lấy vợ người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái ông ...

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở ...

2. Nguyễn Đặng Đỏ
Mộ táng ở ...

3. Nguyễn Đặng Đức
Sinh ngày 2 tháng 3 năm Ất Tị (1965).

4. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh năm Quý Hợi (1983). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.




NGUYỄN ĐẶNG ĐỨC

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Đức
Tên gọi:                                        
                                            (1965 – 2...)
Ông là con trai ông Nguyễn Đặng Hạ và bà                      . Sinh ngày 2 tháng 3 năm Ất Tị (1965). Lấy vợ người trong huyện, xã Thạch Quí. Con gái ông… và bà…       là Nguyễn Thị Lan.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                            Nguyễn Thị Lan
Tên gọi:                                        
                                             (     – 2...)
Bà người trong huyện, xã Thạch Quí. Con gái ông…        và bà…       . Sinh ngày … tháng … năm...

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Công
Sinh ngày 7 tháng 8 năm 1989.

2. Nguyễn Đặng Nam
Sinh ngày 22 tháng 9 năm 1992.

3. Nguyễn Đặng Quí
Sinh ngày 18 tháng 7 năm 1993.



NGUYỄN ĐẶNG NGA


15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền hương đình Dịch mục, bản thôn Viên mục Nguyễn Đặng công thụy cương trực phủ quân.
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Nga
Tên gọi:                               ông Cố Xuân
                                           (1896 – 1936)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Hách và bà  Nguyễn Thị Mặc. Sinh giờ sửu ngày 13 tháng 12 năm Bính Thân (1896). Lấy vợ người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái thứ hai ông Đặng Sĩ Vịnh và bà Nguyễn Thị Thức là Đặng Thị Liệu. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi là  ông Cố Xuân. Thọ được 41 tuổi. Từ trần ngày mồng 3 tháng 2 năm Bính Tí (1936). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn chính thất, Đặng thị hàng nhị nhụ nhân.
Tên húy :                            Đặng Thị Liệu
Tên gọi:                                bà Cố Xuân
                                           (1900 – 1984)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái thứ hai ông Đặng Sĩ Vịnh và bà Nguyễn Thị Thức. Sinh năm Canh Tí (1900). Bản tính cương trực. Chuyên cần nông nghiệp. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi bà Cố Xuân. Thọ được 85 tuổi. Từ trần giờ dần ngày mồng 4 tháng giêng năm Giáp Tí (1984). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.



Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Anh
Sinh giờ dần ngày 8 tháng 4 năm Tân Dậu (1921). Đến giờ hợi ngày 12 tháng 10 năm Giáp Tí (1924) thì chết. Mộ táng ở Dăm Cậm.

2. Nguyễn Đặng Việt
Sinh giờ thân ngày 11 tháng 4 năm Giáp Tí.

3. Nguyễn Đặng Bảo
Sinh giờ Tí ngày 17 tháng giêng năm Đinh Mão (1927). Năm Ất Dậu (1945) bị đói đi trẩy Lào. Hưởng được 19 tuổi. Mất ở nước Lào ngày 10 tháng giêng năm Ất Dậu (1945). Mộ táng ở nước Lào.

4. Nguyễn Đặng Hộ
Sinh ngày 8 tháng 4 năm Canh Ngọ (1930).

5. Nguyễn Thị Tiu
Sinh ngày 18 tháng 8 năm Nhâm Thân (1932). Hưởng được 11 tuổi. Bị chết đuối ở Thoi Loi ngày 10 tháng 7 năm Nhâm Ngọ (1942). Mộ táng ở xứ Cổ Ngựa.

6. Nguyễn Đặng Sơn
Sinh giờ dậu ngày 7 tháng 3 năm Bính Tí (1936).




NGUYỄN ĐẶNG VIỆT

16) Thập lục thế tổ khảo tiền hương đình Cán bộ, Đảng viên, thăng Điệt lão, Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng ba Nguyễn Đặng công
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Việt
Tên gọi:                               ông Cố Xuân
                                            (1924 – 2...)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Nga và bà Đặng Thị Liệu. Sinh giờ thân ngày 11 tháng 4 năm Giáp Tí (1924). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên vừa Cách mạng Tháng Tám thành công. Sớm giác ngộ cách mạng, tham gia sinh hoạt các đoàn thể. Năm 1947 được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Làm cán bộ chi đoàn thanh niên xóm Cần. Năm 1948 đến năm 1950 làm bí thư thanh niên đoàn xã. Năm 1951 đến năm 1953 làm cán sự chính quyền xóm Cần, làm hội phó Hội đổi công xóm Cần, giáo viên bình dân học vụ. Năm 1958 xây dựng tổ đổi công Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp xóm Cần, làm trưởng ban kiểm soát. Năm 1959 xây dựng hợp tác xã cấp cao Nam Kênh được xã viên cử làm trưởng ban kiểm soát. Năm 1961 đến năm 1963 làm thư ký đội sản xuất. Năm 1964 đến năm 1965 làm đội trưởng đội sản xuất. Năm 1967 đến năm 1969 đi dân công xe thồ. Được Chính phủ tặng thưởng Huy chương kháng chiến hạng nhất chống Pháp, Huân chương kháng chiến chống Mĩ hạng ba. Vợ là người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái ông Từ Dương Diên là Từ Thị Đệ. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi ông Cố Xuân.

Thập lục thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Từ thị hàng nhị
Tên húy:                                Từ Thị Đệ
Tên gọi:                                bà Cố Xuân
                                           (1923 – 2 ...)
Bà người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái ông Từ Dương Diên. Sinh năm Quý Hợi (1923). Tính tình thẳng thắn. Tư chất minh mẫn, lý luận đầy đủ. Sớm giác ngộ cách mạng, tham gia sinh hoạt các đoàn thể. Năm 1949 được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Làm cán bộ phụ nữ xóm Cần. Nội tướng tề gia, trong ngoài đầy đủ. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi bà Cố Xuân.


Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Cổ Ngựa.

2. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Cổ Ngựa.

3. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Cổ Ngựa.

4. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Cổ Ngựa.

5. Nguyễn Đặng Nam
Sinh ngày 20 tháng 11 năm Đinh Hợi (1947).

6. Nguyễn Thị Hải
Sinh ngày 4 tháng 4 năm Tân Sửu (1961). Học tốt nghiệp lớp 10, làm giáo viên cấp II. Lấy chồng người trong huyện, xã Thạch ...
  


NGUYỄN ĐẶNG NAM

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Nam
Tên gọi:
                                            (1947 – 2...)
Ông là con trai ông Nguyễn Đặng Việt và bà Từ Thị Đệ. Sinh giờ ... ngày 20 tháng 11 năm Đinh Hợi (1947).

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                          Nguyễn Thị Thanh
Tên gọi:                                        
                                            (1949 – 2...)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Văn Nậy và bà Trần Thị Xin. Sinh năm Kỉ Sửu (1949).        

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Xuân
Sinh ngày 6 tháng 3 năm Canh Tuất (1970).

2. Nguyễn Thị Hà
Sinh ngày 2  tháng giêng năm Quý Sửu  (1973).

3. Nguyễn Đặng Huyền
Sinh ngày 16 tháng 8 năm Ất Mão (1975).

4. Nguyễn Thị Tâm
Sinh ngày 19 tháng 9 năm Kỉ Vị (1979).

5. Nguyễn Thị Vân
Sinh ngày 14 tháng 2 năm Tân Dậu (1981). Đến ngày 21 tháng 10 năm Nhâm Tuất (1982) thì chết. Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.




NGUYỄN ĐẶNG HỘ

16) Thập lục thế tổ thúc khảo tiền ưu binh thăng Tiểu đội trưởng Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Hộ
Tên gọi:                                   Anh Hộ
                                           (1930 – 1951)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Nga và bà Đặng Thị Liệu. Sinh ngày 8 tháng 4 năm Canh Ngọ (1930). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên Cách mạng tháng Tám thành công, Ông tham gia các đoàn thể, làm cán bộ Đoàn thanh niên, huynh trưởng thiếu nhi, cán bộ dân quân. Làm công tác gì cũng tận tâm, tận lực, đem hết sức mình mà phục vụ. Được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương năm 18 tuổi (1948). Ông là một đảng viên hết sức ưu tú, hết sức mẫu mực, hết sức gương mẫu. Tính tình hòa nhã. Tư cách đứng đắn. Được nhân dân mến phục. Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, Ông xung phong nhập ngũ lên đường đi chống giặc Pháp, cứu nước. Ba năm vào sinh ra tử ở giữa trận tiền. Trung thành nhất điểm. Hiếu nghĩa lưỡng toàn. Ông hy sinh tại mặt trận Bắc vọng phu (Quảng Bình) khi chống giặc Pháp ngày 10 tháng chạp năm Tân Mão (1951). Thọ 22 tuổi. Mộ táng tại trận địa.




NGUYỄN ĐẶNG SƠN

16) Thập lục thế tổ khảo tiền Đảng viên, Tú tài sư phạm, Quốc chánh giáo viên thăng Hiệu trưởng, Nguyễn Đặng công thụy trung trực phủ quân.
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Sơn
Tên gọi:                                  Thầy Sơn
                                           (1936 – 1984)
Ông là con trai thứ năm ông Nguyễn Đặng Nga và bà Đặng Thị Liệu. Sinh giờ dậu ngày 7 tháng 3 nhuận năm Bính Tí (1936). Tính tình cương trực, thông minh hoạt bát.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                           Đinh Thị Phượng
Tên gọi:
                                            (1939 – 2...)
Bà người tỉnh Quảng Trị, huyện Vĩnh Linh, xã Vĩnh Nam. Con gái ông Đinh Như Phán và bà Nguyễn Thị Trịnh. Sinh năm 1942.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Lâm
Sinh năm Nhâm Dần (1962).

2. Nguyễn Đặng Long
Sinh năm Giáp Thìn (1964). Mất ngày 6 tháng 8 năm Quý Hợi (1983) tại thị xã Minh Hải.

3. Nguyễn Đặng Hải
Sinh năm Đinh Vị (1967).

4. Nguyễn Thị Hà
Sinh năm Giáp Dần (1974).

5. Nguyễn Đặng Hưng
Sinh năm Bính Thìn (1976).


NGUYỄN ĐẶNG DƯƠNG

15) Thập ngụ thế tổ khảo

Tên húy:                        Nguyễn Đặng Dương
Tên gọi:                               ông Cố Hồng
                                          (1914 –          )
Ông là con trai cuối ông Nguyễn Đặng Hách và bà Nguyễn Thị Mặc. Sinh giờ tuất ngày 9 tháng giêng năm Giáp Dần (1914). Bản tính trung trực. Làm thầy thuốc chữa bệnh kiết lỵ. Chuyên cần nông nghiệp. Lấy vợ người xã Phù Việt, thôn Niệp Xá. Con gái đầu ông Nguyễn Duy Tuyền là Nguyễn Thị Thư. Sinh hạ trai gái 2 người. Lại lấy vợ kế thất người xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều. Con gái thứ tư ông Nguyễn Doãn Chung là Nguyễn Thị Chút. Sinh hạ trai gái 9 người. Tên thường gọi ông Cố Hồng.

Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy:                            Nguyễn Thị Thư
Tên gọi:                                bà Cố Hồng
                                           (1916 – 1943)
Bà người xã Phù Việt, thôn Niệp Xá. Con gái đầu ông Nguyễn Duy Tuyền. Sinh năm Bính Thìn (1916). Chuyên cần nông nghiệp. Sinh hạ trai gái 2 người. Tên  thường gọi bà Cố Hồng. Thọ được 28 tuổi. Từ trần ngày 4 tháng 10 năm Quý Vị (1943). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức
Tên húy :                           Nguyễn Thị Tiu
Tên gọi  :                               bà Cố Tùy
                                            (1923 -       )
Bà người xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều. Con gái thứ tư ông Nguyễn Doãn Chung. Sinh năm Quí Hợi (1923). Chuyên cần nông nghiệp. Sinh hạ trai gái 9 người. Con trai thành cửa, con gái thành nhà. Tên thường gọi là bà Cố Tùy.


Sinh hạ:

Con bà cố Hồng

1. Nguyễn Đặng Tường
Sinh năm Đinh Sửu (1937) Mộ táng ở Cồn Cống.

2. Nguyễn Thị Hồng
Sinh ngày 1 tháng 8 năm Kỉ Mão (1939). Lấy chồng người huyện Nghi Xuân, xã Xuân hồng. Trú quán ở xã Sơn kim, huyện Hương Sơn. Con ông Đậu Văn Lục là Đậu Văn Lạc, sinh Đậu Thị Cảnh.

Con bà Tùy

3. Nguyễn Thị Lan
Sinh ngày 10 tháng 11 năm Giáp Thân (1944). Lấy chồng người xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều. Con trai ông Nguyễn Bá Liêm là  Nguyễn Bá Thành, sinh Nguyễn Bá Hùng phụng tự.

4. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh năm Đinh Hợi (1947). Mộ táng ở xứ Cồn Cống.

5. Nguyễn Thị Tuyết
Sinh ngày 29 tháng 10 năm Mậu Tí (1948). Lấy chồng người xã Thạch Tiến. Con trai ông Nguyễn Trọng Đổng là Nguyễn Trọng Quỳnh, sinh Nguyễn Trọng Cẩm phụng thờ.

6. Nguyễn Thị Nguyệt
Sinh ngày 1 tháng 8 năm Canh Dần (1950). Lấy chồng người trong thôn. Con trai đầu ông Nguyễn Trác Đồng  là Nguyễn Trác Tâm, sinh Nguyễn Trác Công phụng thờ.

7. Nguyễn Đặng Mơ
Sinh ngày 20 tháng 6 năm Quý Tị (1953).

8. Nguyễn Thị Mận
Sinh ngày 2 tháng 4 năm Đinh Dậu (1957). Lấy chồng người xã Đông Bàn, thôn Liên bình. Con trai ông Lê Tăng là Lê Sĩ, sinh Lê Trung phụng thờ.

9. Nguyễn Đặng Bưởi
Sinh ngày 10 tháng 10 năm Tân Sửu (1961).

10. Nguyễn Thị Tám
Sinh ngày 2 tháng 8 năm Giáp Thìn (1964).  Lấy chồng người xã Phù Việt.

11. Nguyễn Thị Chín
Sinh ngày 10 tháng 3 năm Kỉ Dậu (1969).



NGUYỄN ĐẶNG MƠ

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Mơ
Tên gọi:
                                            (1953 – 2...)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Dương và bà kế thất Nguyễn Thị Tiu. Sinh ngày 20 tháng 6 năm Quý Tị (1953). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên chuyên cần nông nghiệp. Lấy vợ người xã Thạch Thanh, con gái thứ tư ông Mai Thộ là Mai Thị Xuân.

          Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                              Mai Thị Xuân
Tên gọi:
                                            (1950 – 2...)
Bà người xã Thạch Thanh, con gái thứ tư ông Mai Thộ. Sinh ngày 20 tháng 7 năm Canh Dần (1950). Bản tính hiền lành, chuyên cần nông nghiệp. Kính trên nhường dưới. Nội tướng tề gia, trong ngoài đầy đủ.


Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Thanh
Sinh ngày 4 tháng 3 năm Tân Dậu (1981). Lấy chồng trong huyện, xã Thạch Minh là Nguyễn n Trường. Sinh hạ Nguyễn Long Vũ.

2. Nguyễn Thị Thảo
Sinh ngày… tháng…  năm…. Lấy chồng tỉnh Nghệ An, huyện Yên Thành, xã…     là Hồ Văn Chinh. Sinh hạ Hồ Thị Trà Mi.

3. Nguyễn Thị Hiền
Sinh ngày… tháng…  năm…. Lấy chồng tỉnh Lâm Đồng, huyện…                , xã…          là Nguyễn Tiến Hùng. Sinh hạ Nguyễn Thị Dạ Vi.



NGUYỄN ĐẶNG BƯỞI

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Bưởi
Tên gọi:
                                            (1961 – 2...)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Dương và bà kế thất Nguyễn Thị Tiu. Sinh ngày 10 tháng 10 năm Tân Sửu (1961). Lấy vợ người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái thứ ba ông Trương Phố là Trương Thị Hoa.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                            Trương Thị Hoa
Tên gọi:
                                            (1960 – 2...)
Bà người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái thứ ba ông Trương Phố. Sinh năm Canh Tí (1960).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Oanh
Sinh ngày… tháng… năm…. Lấy chồng tỉnh Bình Phước là Trương Văn Nhân. Sinh hạ Nguyễn Long Vũ.

2. Nguyễn Đặng Khánh Toàn
Sinh ngày 23 tháng 6 năm 1986.

3. Nguyễn Thị Liên
Sinh ngày 25 tháng 1 năm 1990.

4. Nguyễn Đặng Minh Trí
Sinh ngày 12 tháng 3 năm 1993.




(Cháu 4 đời Nguyễn Đặng Lí phụng thờ)

14) Thập tứ thế tổ khảo tiền ưu binh  Ngụ trưởng, bản thôn Phó lý, bản xã Hương bộ, thăng hương đình điệt lão, Văn hội Tuýn trưởng Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Bích
Tên gọi:                                ông Cố Mại
                                           (1873 – 1946)
Ông là con trai thứ hai  ông Nguyễn Đặng Quang và bà Mai Thị Thống. Sinh giờ dậu ngày mồng 3 tháng 3 năm Quý Dậu (1873). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên theo việc binh sự, được cấp bằng ngụ trưởng. Khi thôi đi lính về nhà vui thú điền viên. Lao động tích cực. Ăn tiêu tiết kiệm. Làm nên giàu có, xây dựng nên cơ đồ. Làng cử làm Phó lý, xã cử làm Hương bộ. Lúc tuổi già làng Văn cử lên Tuýn trưởng. Lấy vợ người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái ông Phạm Thiện Sơn là Phạm Thị Như. Sinh hạ trai gái 9 người. Tên thường gọi ông Cố Mại. Thọ được 74 tuổi. Từ trần ngày 24 tháng 12 năm Bính Tuất (1946). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Phạm thị nhụ nhân.
Tên húy:                             Phạm Thị Như
Tên gọi:                                 bà Cố Mại
                                           (1874 – 1938)
Bà người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái thứ sáu ông Phạm Thiện Sơn. Sinh năm Giáp Tuất (1874). Tính tình hiền lành. Lao động tích cực.  Ăn tiêu tiết kiệm. Khuôn phép con nhà. Nội tướng tề gia. Sinh hạ 2 trai, 7 gái. Tên thường gọi bà Cố Mại. Thọ được 65 tuổi. Từ trần ngày 24 tháng 4 năm Mậu Dần (1938). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.


Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Khuê
Sinh giờ mão ngày 2 tháng 12 năm Đinh Dậu ( 1897). Lấy chồng người trong thôn. Con trai thứ hai ông Nguyễn Trác Nhật là Nguyễn Trác Phấn sinh Nguyễn Thị Mại.

2. Nguyễn Thị Yêm
Sinh giờ ngọ ngày 18 tháng 9 năm Canh Tí (1900). Đến giờ dậu ngày 21 tháng 6 năm Tân Sửu (1901) thì chết. Mộ táng ở xứ Cồn Cậm.

3. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh ngày 17 tháng 10 năm Nhâm Dần (1902). Mộ táng ở xứ ...

4. Nguyễn Thị Quê
Sinh giờ vị ngày 6 tháng 11 năm Quý Mão (1903). Lấy chồng người trong xã, thôn Tri Lệ. Con trai thứ hai ông Đặng Sĩ ? là Đặng Sĩ Dật, sinh Đặng Sĩ Mâu phụng thờ.

5. Nguyễn Đặng Quế
Sinh giờ dần ngày 2 tháng 3 năm Đinh Vị .

6. Nguyễn Thị Cúc
Sinh giờ tuất ngày 6 tháng 6 năm Kỉ Dậu (1909). Hưởng 5 tuổi. Đến giờ tị ngày 3 tháng 5 năm Quý Sửu (1913) thì chết. Mộ táng ở xứ Cổ Ngựa.

7. Nguyễn Thị Trúc
Sinh ngày 20 tháng 8 năm Nhâm Tí (1912). Lấy chồng người xã Phù Việt là Bùi Bá ... , sinh Bùi Bá ... .

8. Nguyễn Thị Mai
Sinh ngày 5 tháng 11 năm Giáp Dần (1914). Lấy chồng người trong thôn. Con trai ông Nguyễn Công Suyền là Nguyễn Công Thân, sinh Nguyễn Công Kiểm phụng thờ.

9. Nguyễn Thị Đào
Sinh giờ tị ngày 5 tháng 5 năm Kỉ Vị (1919). Lấy chồng người xã Đông Bàn, thôn Vịnh Nội. Con trai ông Nguyễn ?  là Nguyễn Hùng, sinh Nguyễn Nguyên phụng thờ.




NGUYỄN ĐẶNG QUẾ

15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền hương đình Viên mục Nguyễn Đặng công thụy chất trực phủ quân.
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Quế
Tên gọi:                               ông Cố Sâm
                                           (1907 – 1945)
Ông là con trai ông Nguyễn Đặng Bích và bà Phạm Thị Như. Sinh giờ dần ngày 2 tháng 3 năm Đinh Vị (1907). Lấy vợ người xã Phù Việt, thôn Niệp Xá. Con gái ông Cố Trành là Bùi Thị Nhỏ. Sinh hạ trai gái 7 người. Tên thường gọi ông Cố Sâm. Thọ được 39 tuổi. Từ trần ngày 6 tháng 10 năm Ất Dậu (1945). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn chính thất, Bùi thị nhụ nhân.
Tên húy:                               Bùi Thị Nhỏ
Tên gọi:                                bà Cố Sâm
                                           (1903 – 1949)
Bà người trong huyện, xã Phù Việt, thôn Niệp Xá. Con gái ông Cố Trành. Sinh năm Quý Mão (1903). Tính tình hiền hậu. Cần cù lao động. Sinh hạ  trai gái 7 người. Tên thường gọi bà Cố Sâm. Thọ được 47 tuổi. Từ trần ngày 13 tháng 10 năm Kỉ Sửu (1949). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.



Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Sâm
Sinh năm Đinh Mão (1927). Lấy chồng người xã Đan Chế, ở cư trong thôn. Con trai đầu ông Nguyễn Bá Lương và bà Nguyễn Thị Khoán là Nguyễn Bá Gạo, sinh Nguyễn Bá Tam phụng thờ.

2. Nguyễn Thị Quy
Sinh năm Canh Ngọ (1930). Lấy chồng người xã Phù Việt là ông Nguyễn Nghiêu sinh ông Nguyễn Đức phụng thờ.

3. Nguyễn Đặng Kì
Sinh ngày 12 tháng 6 năm Quý Dậu (1933).

4. Nguyễn Đặng Khôi
Sinh ngày 20 tháng 12 năm Ất Hợi (1935).

5. Nguyễn Đặng Thược
Sinh ngày 10 tháng 11 năm Kỉ Mão (1939).

6. Nguyễn Thị Phượng
Sinh năm Nhâm Ngọ (1942). Lấy chồng người trong thôn. Con trai thứ hai ông Nguyễn Trác Thảng và bà Nguyễn Thị Tăng là Nguyễn Trác Thưởng, sinh Nguyễn Trác Thi phụng thờ.

7. Nguyễn Thị Đỏ
Chết sớm.



NGUYỄN ĐẶNG KỲ

16) Thập lục thế tổ khảo tiền hương đình Cán bộ Đảng viên thăng Kỳ lão Nguyễn Đặng công thụy chất trực phủ quân.
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Kì
Tên gọi:                                  Ông Lân
                                           (1933 – 1988)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Quế và bà Bùi Thị  Nhỏ. Sinh ngày 12 tháng 6 năm Quý Dậu (1933). Cha mẹ mất sớm. Bản tính chân thật. Lớn lên vừa Cách mạng tháng Tám thành công. Tham gia hoạt động các đoàn thể. Làm cán bộ thiếu niên, chấp hành chi đoàn thanh niên. Được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, được chi bộ bầu vào Ban chấp hành chi ủy. Làm cán bộ Ban quản lý Hợp tác xã nông nghiệp, Đội trưởng Đội sản xuất. Lấy vợ người xã Thạch Liên, con gái thứ tư ông Nguyễn Ngoéc là Nguyễn Thị Miên. Sinh hạ trai gái 7 người. Tên thường gọi ông Lân. Thọ được 56 tuổi. Từ trần ngày 16 tháng 10 năm Mậu Thìn (1988). Mộ táng ở Nương Cộ.

Thập lục thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn Thị hàng tứ
Tên húy:                           Nguyễn Thị Miên
Tên gọi:                                    Bà Lân
                                            (1935 – 2...)
Bà người xã Thạch Liên, xóm Liên Bình, con gái thứ tư ông Nguyễn Ngoéc. Sinh năm Ất Hợi (1935). Nội tướng tề gia. Chăm việc trong nhà. Sinh hạ trai gái 7 người. Tên thường gọi bà Lân.



Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Lân
Sinh ngày 6 tháng 9 năm Nhâm Thìn (1952). Lấy chồng người trong thôn. Con trai ông Lê Văn Thởi là Lê Văn Minh. Sinh hạ Lê Văn Hòa, n Bình, Lê Thị Nguyệt, n Nhật.

2. Nguyễn Đặng Lí
Sinh ngày 12 tháng 12 năm Ất Vị (1955).   
           
3. Nguyễn Đặng Đào
Sinh ngày 6 tháng 7 năm Đinh Dậu (1957). Lấy vợ người trong huyện, xã Thạch Liên.

4. Nguyễn Đặng Đức
Sinh ngày 14 tháng 11 năm Kỉ Hợi (1959). Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Mai Hữu Hồng và bà Nguyễn Thị Tỷ là Mai Thị Tâm.

5. Nguyễn Thị Nhân
Sinh ngày 2 tháng 5 năm Tân Sửu (1961). Mất ngày 2 tháng 5 năm Quý Mão (1963). Mộ táng ở xứ Cổ Ngựa.

6. Nguyễn Thị Xuân
Sinh ngày 16 tháng 11 năm Ất Tị (1965). Lấy chồng người trong thôn. Con trai thứ ba ông Nguyễn Văn Lạng và bà Mai Thị Long là Nguyễn Văn Thu. Sinh hạ Nguyễn Thị Hoài, Nguyễn Thị Trúc, Nguyễn n Chiến (1999).

7. Nguyễn Thị Hương
Sinh ngày 6 tháng 2 năm Đinh Vị (1967). Lấy chồng người trong xã, thôn Tây Kênh. Con ông Từ Duy Lí là Từ Duy Thịnh. Sinh hạ Từ Duy Hưng (2004), Từ Thị Bảo Uyên (2010).



NGUYỄN ĐẶNG LÍ

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                            Nguyễn Đặng Lí
Tên gọi:                                        
                                            (1955 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Kì và bà Nguyễn Thị Miên. Sinh ngày 12 tháng 12 năm Ất Vị (1955). Lấy vợ người trong tỉnh, huyện Hương Sơn, xã Sơn Ninh. Con gái ông Nguyễn Văn Hóa và bà Lê Thị Sâm là Nguyễn Thị Huệ.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                            Nguyễn Thị Huệ
Tên gọi:                                        
                                             (     – 2...)
Bà người trong tỉnh, huyện Hương Sơn, xã Sơn Ninh. Con gái ông Nguyễn Văn Hóa và bà Lê Thị Sâm.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Khánh
Sinh năm 1999.



NGUYỄN ĐẶNG ĐÀO

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Đào
Tên gọi:                                        
                                            (1957 – 2...)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Kì và bà Nguyễn Thị Miên. Sinh ngày 6 tháng 7 năm Đinh Dậu (1957). Lấy vợ người trong huyện, xã Thạch Liên. Con gái ông… và bà…       là Nguyễn Thị Xuân.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                           Nguyễn Thị Xuân
Tên gọi:                                        
                                            (1962 – 2...)
Bà người trong huyện, xã Thạch Liên. Con gái ông…       và bà…       . Sinh năm Nhâm Dần (1962).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Thạch
Sinh ngày…

2. Nguyễn Thị Mai
Sinh ngày…

3. Nguyễn Thị Lan
Sinh ngày…

4. Nguyễn Đặng Thuận
Sinh ngày…



NGUYỄN ĐẶNG ĐỨC

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Đức
Tên gọi:                                        
                                            (1959 – 2...)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Kì và bà Nguyễn Thị Miên. Sinh ngày 14 tháng 11 năm Kỉ Hợi (1959). Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Mai Hữu Hồng và bà Nguyễn Thị Tỷ là Mai Thị Tâm.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                              Mai Thị Tâm
Tên gọi:                                        
                                            (1968 – 2...)
người trong thôn. Con gái ông Mai Hữu Hồng và bà Nguyễn Thị Tỉ. Sinh năm Mậu Thân (1968).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Tuấn Anh
Sinh ngày… tháng… năm 1991.

2. Nguyễn Thị Cẩm Hằng
Sinh ngày… tháng… năm 1995.


NGUYỄN ĐẶNG KHÔI

16) Thập lục thế tổ khảo tiền ưu binh thăng Thiếu úy hương đình ngải lão Nguyễn Đặng công thụy chất phác phủ quân.
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Khôi
Tên gọi:                                 Ông Khôi
                                           (1935 – 1986)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Quế và bà Bùi Thị Nhỏ. Sinh ngày 20 tháng 12 năm Ất Hợi (1935). Cha mẹ mất sớm. ở với anh nuôi. Lớn lên tòng quân nhập ngũ. Theo việc binh sự hơn mười năm. Vào sinh ra tử nơi trận tiền chống Mỹ cứu nước. Đến khi phục viên chuyên cần nông nghiệp. Lấy vợ người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái thứ hai ông Phạm Đức Chắt và bà Đặng Thị ... là Phạm Thị Tám. Sinh hạ trai gái 5 người. Tên thường gọi ông Khôi. Thọ được 52 tuổi. Từ trần ngày 11 tháng 12 năm Bính Dần (1986). Mộ táng ở  nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                             Phạm Thị Tám
Tên gọi:                                   Bà Tám
                                            (1946 – 2...)
Bà người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái thứ hai ông Phạm Đức Chắt và bà Đặng Thị ... Sinh năm Bính Tuất (1946). Lúc còn nhỏ theo việc học hành.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Đỏ
Mất ngày 25 tháng 10 năm Ất Tị (1965).

2. Nguyễn Đặng Hải
Sinh ngày 27 tháng 7 năm Mậu Thân (1968).

3. Nguyễn Thị Hồng
Sinh năm Canh Tuất (1970). Lấy chồng ở… Con trai ông Nguyễn Nhân là Nguyễn Đình Bình. Sinh hạ Nguyễn Đình Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy, Nguyễn Thị Cẩm.

4. Nguyễn Thị Lĩnh
Sinh năm Nhâm Tí (1972). Mất sớm.

5. Nguyễn Đặng Hùng
Sinh ngày 28 tháng 2 năm Giáp Dần (1974).

6. Nguyễn Đặng Dũng
Sinh tháng 5 năm Bính Thìn (1976).



NGUYỄN ĐẶNG HẢI

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Hải
Tên gọi:                                        
                                            (1968 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Khôi và bà Phạm Thị Tám. Sinh ngày 27 tháng 7 năm Mậu Thân (1968).

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                            Phạm Thị Nhân
Tên gọi:                                        
                                            (1977 – 2...)
Bà người... Con gái ông Phạm Đức Trạc và bà Đặng Thị Qui. Sinh năm Đinh Tị (1977).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Tuấn Vũ
Sinh ngày… tháng… năm 1995.

2. Nguyễn Thị Văn
Sinh ngày… tháng… năm 1997.

3. Nguyễn Đặng Đình Nam
Sinh ngày 9 tháng 10 năm 2009.



NGUYỄN ĐẶNG HÙNG

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Hùng
Tên gọi:                                        
                                            (1974 – 2...)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Khôi và bà Phạm Thị Tám. Sinh ngày 28 tháng 2 năm Giáp Dần (1974). Lấy vợ người tỉnh Nghệ An, huyện Nghi Lộc, xã Nghi Trường. Con gái ông Nguyễn Huy Ba và bà Nguyễn Thị Thái là Nguyễn Thị Tân.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                            Nguyễn Thị Tân
Tên gọi:                                        
                                            (1981 – 2...)
Bà người tỉnh Nghệ An, huyện Nghi Lộc, xã Nghi Trường. Con gái ông Nguyễn Huy Ba và bà Nguyễn Thị Thái. Sinh ngày 23 tháng 2 năm 1981.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Ngọc Hà
Sinh ngày 5 tháng 7 năm 2005.

2. Nguyễn Thị Hà An
Sinh ngày 3 tháng 4 năm 2009.



NGUYỄN ĐẶNG DŨNG

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Dũng
Tên gọi:                                        
                                            (1976 – 2...)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Khôi và bà Phạm Thị Tám. Sinh tháng 5 năm Bính Thìn (1976).

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                           Nguyễn Thị Minh
Tên gọi:                                        
                                            (1979 – 2...)
Bà sinh năm Kỉ Mùi (1979).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Dung
Sinh ngày 10 tháng 5 năm 2003.

2. Nguyễn Thị Trang
Sinh ngày 18 tháng 8 năm 2010.


NGUYỄN ĐẶNG THƯỢC

16) Thập lục thế tổ thúc tiền ưu binh thăng Trung úy, Chính phủ tặng thưởng Huân chương chiến sĩ vẻ vang, Huân chương chiến công hạng nhì, Huân chương kháng chiến hạng nhì, Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy:                        Nguyễn Đặng Thược
Tên gọi:                                 ông Thược
                                           (1939 – 1968)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Quế và bà Bùi Thị Nhỏ. Sinh năm Kỉ Mão (1939). Bản tính trung trực. Tính tình cương quyết. Tư chất thông minh. Cha mẹ mất sớm. Nhiều nỗi đắng cay khổ sở. Lớn lên giữa lúc nước nhà nguy nan. Sớm giác ngộ tinh thần cách mạng. Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc. Năm Tân Sửu mùa xuân 1961 xung phong nhập ngũ lên đường cứu nước. Bảy năm trời vào sinh ra tử, giữa trận tiền trên bom, dưới đạn. Một sống hai chết, kiên quyết quyét sạch giặc ngoại xâm ra khỏi bờ cõi. Được phong quân hàm trung úy. Được Chính phủ tặng thưởng Huân chương chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, Huân chương chiến công hạng nhì, Huân chương kháng chiến hạng nhì. Thọ được 30 tuổi. Hy sinh tại mặt trận phía Nam chống giặc Mỹ ngày 10 tháng 4 năm Mậu Thân, tức ngày ... tháng ... năm 1968. Mộ táng ở tại mặt trận.




(Cháu 3 đời Nguyễn Đặng Nhường phụng thờ)

14) Thập tứ thế tổ khảo tiền hương đình Viên mục thăng Thọ lão Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Xích
Tên gọi:                             ông Cố Nhường
                                           (1878 – 1945)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Quang và bà Mai Thị Thống. Sinh ngày mồng 8 tháng 3 năm Mậu Dần (1878). Lấy vợ người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Ninh là Nguyễn Thị Khang. Sinh hạ trai gái 8 người. Tên thường gọi ông Cố Nhường. Thọ được 68 tuổi. Từ trần ngày 15 tháng 2 năm Ất Dậu (1945). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy:                          Nguyễn Thị Khang
Tên gọi:                             bà  Cố Nhường
                                           (1881 – 1945)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Ninh. Sinh năm Tân Tị (1881). Chuyên cần nông nghiệp. Sinh hạ trai gái 8 người. Tên thường gọi bà Cố Nhường. Thọ được 65 tuổi. Từ trần ngày 15 tháng 5 năm Ất Dậu (1945). Mộ  cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.



Sinh hạ:


1. Nguyễn Thị Khánh
Sinh giờ vị ngày 16 tháng 5 năm Nhâm Dần (1902). Lấy chồng người trong xã, thôn Tri Lệ là ông Phạm Nghệ rồi chết.

2. Nguyễn Thị Ương
Sinh giờ hợi ngày 17 tháng 10 năm Giáp Thìn (1904). Hưởng 5 tuổi. Đến giờ Tí ngày 19 tháng 9 năm Mậu Thân (1908) thì chết. Mộ táng ở Cồn Cậm.

3. Nguyễn Đặng Tưởng
Sinh giờ thân ngày 7 tháng 6 năm Mậu Thân (1908).

4. Nguyễn Thị Đôi
Sinh ngày 19 tháng 6 năm Nhâm Tí (1912). Lấy chồng người huyện Can Lộc, xã Cải lương là ông Trần Sây sinh Trần Lân phụng tự.

5. Nguyễn Thị Hàng
Sinh ngày ... tháng 9 năm Giáp Dần (1914). Lấy chồng người trong huyện, xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều là ông Nguyễn Duy Ba.

6. Nguyễn Thị Xuân
Sinh ngày ... tháng 11 năm Kỉ Vị (1919). Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên, là ông Đặng Sĩ Vu làm vợ lẻ, sinh Đặng Sĩ Mỹ phụng thờ.

7. Nguyễn Thị Trì
Sinh giờ  Tí ngày 4 tháng 5 nhuần Nhâm Tuất (1922). Hưởng được 4 tuổi. Mộ táng ở xứ ...

8. Nguyễn Đặng Tượng
Sinh giờ vị ngày 24 tháng 3 năm Ất Sửu (1925). Hưởng được 21 tuổi. Từ trần ngày 2 tháng 4 năm Ất Dậu (1945). Mộ táng ở xứ ...




NGUYỄN ĐẶNG TƯỞNG


15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền hương đình Viên mục, Đoàn trưởng, bản giáp Dịch mục, bản thôn Phó lý, thăng điệt lão, Nguyễn Đặng công!
Tên húy:                        Nguyễn Đặng Tưởng
Tên gọi:                               ông Cố Mậu
                                           (1908 – 1992)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Xích và bà Nguyễn Thị Khang. Sinh giờ thân ngày 7 tháng 6 năm Mậu Thân (1908). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên theo nghề buôn bán, đi sang nước Ai lao, Cao miên. Khi về nhà chuyên cần nông nghiệp. Vọng chức Viên mục. Được dân làng cử làm Phó lý, Đoàn trưởng. Sau Cách mạng tháng Tám thành công tham gia hoạt động các đoàn thể. Làm cán bộ dân quân, cán bộ nông dân thôn, cán bộ mặt trận. Lấy vợ người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái ông Nguyễn Sĩ Bốn và bà Phạm Thị Thỉ là Nguyễn Thị Nhi. Sinh hạ trai gái 5 người. Trai thành cửa, gái thành nhà. Tên thường gọi ông Cố Mậu. Thọ được 85 tuổi. Từ trần ngày 18 tháng 11 năm Nhâm Thân (1992). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn thị chính thất, Nguyễn thị hàng ... nhụ nhân.
Tên húy:                            Nguyễn Thị Nhi
Tên gọi:                                bà Cố Mậu
                                           (1910 – 1990)
Bà người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái ông Nguyễn Sĩ Bốn và bà Phạm Thị Thỉ. Sinh năm Canh Tuất (1910). Bản tính hiền lành. Chuyên cần nông nghiệp. Lao động suốt ngày. Sinh hạ trai gái 5 người. Trai thành cửa, gái thành nhà. Tên thường gọi bà Cố Mậu. Thọ được 81 tuổi. Từ trần ngày 23 tháng 7 năm Canh Ngọ (1990). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.


Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Nhường
Sinh giờ thân ngày 21 tháng giêng năm Đinh Sửu.

2. Nguyễn Thị Tam
Sinh ngày 15 tháng 2 năm Nhâm Ngọ (1942). Hưởng 3 tuổi. Từ trần ngày 24 tháng 3 năm Giáp Thân (1944). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

3. Nguyễn Thị Nuôi
Sinh năm Quý Vị (1943). Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai thứ hai ông Đặng Sĩ Phu là Đặng Sĩ Tẩu, sinh Đặng Sĩ Tân phụng thờ.

4. Nguyễn Đặng Đống
Sinh ngày 10 tháng 8   năm Ất Dậu (1945).

5. Nguyễn Thị Niêm
Sinh ngày 10 tháng 8 năm  Kỉ Sửu (1949). Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai ông Lê Văn Chung là Lê Văn Mày, sinh Lê Văn Thành phụng thờ.


NGUYỄN ĐẶNG NHƯỜNG

16) Thập lục thế tổ khảo tiền hương đình Cán bộ, Chính phủ tặng thưởng Huy chương kháng chiến chống Mỹ hạng nhất, thăng
Tên húy:                       Nguyễn Đặng Nhường
Tên gọi:                                  Ông Mậu
                                            (1937 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Tưởng và bà Nguyễn Thị Nhi. Sinh giờ thân ngày 21 tháng giêng năm Đinh Sửu (1987). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên chuyên cần nông nghiệp. Tham gia sinh hoạt các đoàn thể. Được Hợp tác xã cử đi học trường thú y, tốt nghiệp sơ cấp thú y. Được xã viên bầu làm ủy viên ban quản lý Hợp tác xã nông nghiệp. Nhân dân cử vào Hội đồng nhân dân xã. Vợ người thôn Đông Kênh. Con gái ông Từ Hữu Mơ là Từ Thị Xin. Sinh hạ trai gái 6 người. Được Chính phủ tặng thưởng Huy chương kháng chiến chống Mỹ hạng nhất. Tên thường gọi ông Mậu.

Thập lục thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Từ thị
Tên húy:                                Từ Thị Xin
Tên gọi:                                   bà Mậu
                                            (1940 – 2...)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Từ Hữu Mơ và bà Nguyễn Thị Nậy. Sinh năm Canh Thìn (1940). Lúc còn nhỏ nhiều nỗi khổ sở. Cha chết sớm, mẹ lấy chồng, về ở với ông bà ngoại. Chuyên cần nông nghiệp. Học hành sáng dạ. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi là bà Mậu.




Sinh hạ:
 
1. Nguyễn Thị Mậu
Sinh ngày 20 tháng 6 năm Kỉ Hợi (1959). Lấy chồng người trong xã, thôn Chi Lưu. Con trai thứ ... ông Nguyễn Sĩ Ký là Nguyễn Sĩ Tuân, sinh Nguyễn Sĩ ... .

2. Nguyễn Thị Lộc
Sinh ngày 28 tháng 3 năm Ất Tị (1965). Tốt nghiệp trường Đại học sư phạm Vinh. Giảng dạy tại Trường PTTH Lê Lợi- huyện Tân Kì. Lấy chồng người xã Diễn Hoa, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Con trai ông Bùi Sô và bà Ngô Thị Quế là sĩ quan quân đội Bùi Đình Liên. Sinh hạ hai người con là Bùi Đình Hoàng (7giờ ngày 17 tháng 3 năm Nhâm Thân) và Bùi Thị Phương Thảo (10 giờ 30’ ngày 2 tháng 4 năm Giáp Tuất). Hiện nay gia đình sinh sống tại Thị xã Sơn Tây tỉnh Hà Tây.

3. Nguyễn Đặng An
Sinh ngày 6 tháng giêng năm Đinh Vị (1967).

4. Nguyễn Đặng Hảo
Sinh ngày 4 tháng 5 năm Tân Hợi (1971).

5. Nguyễn Đặng Truyền
Sinh ngày 28 tháng 8 năm Quý Sửu (1973).

6. Nguyễn Đặng Phấn
Sinh ngày 28 tháng 5 năm Bính Thìn (1976).


NGUYỄN ĐẶNG AN

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                           Nguyễn Đặng An
Tên gọi:                                        
                                            (1967 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Nhường và bà Từ Thị Xin. Sinh ngày 6 tháng giêng năm Đinh Vị (1967). Lấy vợ trong xã, thôn Tây Kênh. Con gái ông…        và bà…      là Thân Thị Bưởi.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                             Thân Thị Bưởi
Tên gọi:                                        
                                            (1976 – 2...)
Bà người trong xã, thôn Tây Kênh. Con gái ông…              và bà…          . Sinh ngày 6 tháng 6 năm  1976.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Toàn
Sinh ngày 4 tháng 6 năm 1999.

2. Nguyễn Thị Cẩm Hà
Sinh ngày 18 tháng 3 năm 2002.

3. Nguyễn Đặng Minh
Sinh ngày 1 tháng 8 năm 2004.



NGUYỄN ĐẶNG HẢO

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Hảo
Tên gọi:                                        
                                            (1971 – 2...)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Nhường và bà Từ Thị Xin. Sinh ngày 4 tháng 5 năm Tân Hợi (1971). Lấy vợ người tỉnh Nghệ An, huyện Quỳnh Lưu, xã Quỳnh Đôi. Con gái ông…        và bà…      là Cù Thị Thủy.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                              Cù Thị Thủy
Tên gọi:                                        
                                            (1977 – 2...)
Bà người tỉnh Nghệ An, huyện Quỳnh Lưu, xã Quỳnh Đôi. Con gái ông…        và bà…     . Sinh ngày 20 tháng 11 năm  1977.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Hiếu
Sinh ngày 24 tháng 3 năm 2003.

2. Nguyễn Thị Huyền Trang
Sinh ngày 6 tháng 6 năm 2005.




NGUYỄN ĐẶNG TRUYỀN

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                        Nguyễn Đặng Truyền
Tên gọi:                                        
                                            (1973 – 2...)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Nhường và bà Từ Thị Xin. Sinh ngày 28 tháng 8 năm Quý Sửu (1973). Lấy vợ người tỉnh Thái Bình, huyện Thái Thụy, xã Thái Thuyên. Con gái ông…        và bà…      là Nguyễn Thị Thương.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                         Nguyễn Thị Thương
Tên gọi:                                        
                                            (1977 – 2...)
Bà người tỉnh Thái Bình, huyện Thái Thụy, xã Thái Thuyên. Con gái ông…        và bà…     . Sinh ngày 28 tháng 2 năm  1977.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thành Hưng
Sinh ngày 3 tháng 2 năm 2004 tức ngày 13 tháng 1 năm Giáp Thân.





NGUYỄN ĐẶNG PHẤN

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Phấn
Tên gọi:                                        
                                            (1976 – 2...)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Nhường và bà Từ Thị Xin. Sinh ngày 28 tháng 5 năm Bính Thìn (1976). Lấy vợ người Hà Nội, Thành phố Sơn Tây. Con gái ông…        và bà…      là Vũ Thị Thu.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                               Vũ Thị Thu
Tên gọi:                                        
                                            (1979 – 2...)
Bà người Hà Nội, Thành phố Sơn Tây. Con gái ông…        và bà…     . Sinh ngày 11 tháng 12 năm  1979.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Hà Linh
Sinh ngày 15 tháng 9 năm 2009.


NGUYỄN ĐẶNG ĐỐNG

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Đống
Tên gọi:                                        
                                            (1945 – 2...)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Tưởng và bà Nguyễn Thị Nhi. Sinh ngày 10 tháng 8 năm Ất Dậu (1945). Lấy vợ người xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều, ở cư trong thôn. Con gái ông Nguyễn Bá Hòa và bà Nguyễn Thị Bẹp là Nguyễn Thị Hường. Sinh hạ bốn người con. Thọ được… tuổi. Từ trần ngày… tháng… năm… Mộ táng tại nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                          Nguyễn Thị Hường
Tên gọi:                                        
                                            (1951 – 2...)
Bà người xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều ở cư trong thôn. Con gái ông Nguyễn Bá Hòa và bà Nguyễn Thị Bẹp. Sinh năm Tân Mão (1951)

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Đạt
Sinh ngày 10 tháng 4 năm Giáp Dần (1974).

2. Nguyễn Đặng Thành
Sinh ngày 10 tháng 7 năm Đinh  Tị (1977).

3. Nguyễn Đặng Thông
Sinh năm 1984.

4. Nguyễn Thị Yến
Sinh năm 1987. Lấy chồng người trong thôn. Con trai ông Nguyễn Phúc Điểm là Nguyễn Phúc…




NGUYỄN ĐẶNG ĐẠT

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Đạt
Tên gọi:                                        
                                            (1974 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Đống và bà Nguyễn Thị Hường. Sinh ngày 10 tháng 4 năm Giáp Dần (1974). Lấy vợ người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái ông Trần Hữu Xuân là Trần Thị Tâm.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                              Trần Thị Tâm
Tên gọi:                                        
                                            (1972 – 2...)
Bà người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái ông Trần Hữu Xuân. Sinh năm  1972.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Anh
Sinh ngày 28 tháng 2 năm 1996.

2. Nguyễn Đặng Hùng
Sinh ngày 4 tháng 2 năm 1998.

3. Nguyễn Đặng Tuấn
Sinh ngày 18 tháng 4 năm 2000.



NGUYỄN ĐẶNG XÍ

(Cháu 3 đời Nguyễn Đặng Nuôi phụng thờ)

14) Thập tứ thế tổ khảo tiền bản thôn Viên mục thăng hương đình Kỳ lão Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Xí
Tên gọi:                               ông Cố Tình
                                           (1886 – 1948)
Ông là con trai thứ năm ông Nguyễn Đặng Quang và bà Mai Thị Thống. Sinh giờ tị ngày 28  tháng 2 năm Bính Tuất (1886). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên theo nghề nông nghiệp. Lao động tích cực. Ăn tiêu tiết kiệm. Kiệm cần giữ thói gia phong. Lấy vợ người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Nghệ và bà Đặng Thị Phiên là Nguyễn Thị Vồng. Sinh hạ trai gái 7 người. Tên thường gọi ông Cố Tình. Thọ được 63 tuổi. Từ trần giờ thìn ngày 6 tháng 11 năm Mậu Tí (1948). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy:                           Nguyễn Thị Vồng
Tên gọi:                                bà Cố Tình
                                           (1889 – 1954)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Nghệ và bà Đặng Thị Phiên. Sinh năm Kỉ Sửu (1889). Chuyên cần nông nghiệp. Nội tướng tề gia, trong ngoài đầy đủ. Trai thành cửa, gái thành nhà. Tên thường gọi bà Cố Tình. Thọ được 66 tuổi. Từ trần giờ thân ngày 20 tháng 12 năm Giáp Ngọ (1954). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.


Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Vít
Sinh giờ thìn ngày 19 tháng 12 năm Kỉ Dậu (1909).

2. Nguyễn Thị  Em
Sinh giờ hợi ngày 22 tháng 10 năm Quý Sửu (1913). Lấy chồng người trong thôn. Con trai út ông Nguyễn Trác Nhật là Nguyễn Trác Canh, sinh Nguyễn Trác Niêm phụng thờ.

3. Nguyễn Đặng Ngư
Sinh giờ thìn ngày 9 tháng 9 năm Đinh Tị (1917).

4. Nguyễn Đặng Điểu
Sinh giờ vị ngày 7 tháng 2 năm Tân Dậu (1921).

5. Nguyễn Thị Tiu
Sinh giờ thìn ngày 22 tháng 10 năm Giáp Tí (1924). Lấy chồng người trong xã, thôn Chi Lưu. Con trai thứ hai ông Nguyễn Quang Bính là Nguyễn Quang Thoan, sinh Nguyễn Quang ...

6. Nguyễn Thị Chút
Sinh giờ vị ngày 15 tháng 8 năm Tân Mùi (1931). Hưởng 34 tuổi. Từ trần ngày 11 tháng 11 năm  Giáp Thìn (1964). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

7. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Cổ Ngựa.



NGUYỄN ĐẶNG VÍT

15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền Đảng viên, Cán bộ, Chính phủ tặng thưởng Huy chương kháng chiến hạng nhất, thăng thọ lão Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Vít
Tên gọi:                               ông Cố Tình
                                           (1909 – 1981)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Xí và bà Nguyễn Thị Vồng. Sinh giờ thìn ngày 19 tháng 12 năm Kỉ Dậu (1909). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên chuyên cần nông nghiệp. Cách mạng tháng Tám thành công, tham gia hoạt động các đoàn thể. Năm 1947 được kết nạp vào Đảng cộng sản Đông dương. Làm cán sự chính quyền, Trưởng ban thi đua, Trưởng ban thuế, Tổ trưởng Đảng thôn. Xây dựng Hợp tác xã năm 1958, xã viên cử làm Trưởng ban kiểm soát. Làm cán bộ các ngành, các đoàn thể trong thôn hơn 30 năm. Được Chính phủ tặng thưởng Huy chương kháng chiến chống Pháp hạng nhất. Lấy vợ người xã Đông Bàn, thôn Da Đông. Con gái đầu ông  Nguyễn ... là Nguyễn Thị Đị. Sinh hạ  trai gái 7 người. Lại lấy vợ thứ hai người thôn Thượng Nguyên. Con gái đầu ông Đặng Sĩ Phó là Đặng Thị Nhuần. Sinh hạ trai gái 2 người. Tên thường gọi ông Cố Tình. Thọ được 73 tuổi. Từ trần ngày 23 tháng 6 năm Tân Dậu (1981). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy:                             Nguyễn Thị Đị
Tên gọi:                                bà Cố Tình
                                           (1911 – 1977)
Bà người xã Đông Bàn, thôn Da Đông. Con gái đầu ông Nguyễn ... . Sinh năm Tân Hợi (1911). Bản tính thật thà. Chuyên cần nông nghiệp. Sinh hạ trai gái 7 người. Tên thường gọi bà Cố Tình. Thọ được 67 tuổi. Từ trần ngày 4 tháng 12 năm Đinh Tị (1977). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.


Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn thứ thất, Đặng thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy:                            Đặng Thị Nhuần
Tên gọi:                                 bà Đường
                                           (1925 – 1973)
Bà người thôn Thượng Nguyên. Con gái đầu ông Đặng Sĩ Phó. Sinh năm Ất Sửu (1925). Trước lấy chồng người trong thôn là ông Trần ... , sinh Trần Hữu Đường. Sau chồng chết về lấy phu quân. Sinh hạ 1 người con gái và 1 người con trai (con ngoại). Chuyên cần nông nghiệp. Lao lung khó nhọc. Tên thường gọi Bà Đường. Thọ được 49 tuổi. Từ trần ngày 17 tháng 7 năm Quý Sửu (1973). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Sinh hạ:

Con bà Nguyễn Thị Đị

1. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh ngày 11 tháng 10 năm Tân Mùi (1931). Mộ táng ở xứ ...

2. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh ngày 14 tháng 4 năm Giáp Tuất (1934). Mộ táng ở xứ ...

3. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh giờ hợi ngày 18 tháng 2 năm Đinh Sửu (1937). Mộ táng ở xứ ...

4. Nguyễn Đặng Đỏ
Chết sớm.

5. Nguyễn Thị Đỏ
Chết sớm.

6. Nguyễn Thị Thanh
Sinh năm Nhâm Ngọ (1942). Lấy chồng người xã Phù Việt, thôn Từ Xá. Con trai đầu ông Nguyễn Thoan là Nguyễn Khiêm, sinh Nguyễn An phụng tự.

7. Nguyễn Thị Chắt
Sinh ngày 18 tháng 11 năm Kỉ Sửu (1949). Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai ông Nguyễn Duy Khoách là Nguyễn Duy Thái, sinh Nguyễn Duy Quỳnh.

Con bà Đặng Thị Nhuần

8. Nguyễn Đặng Nuôi
Sinh ngày 2 tháng 3 năm Đinh Dậu (1957). Làm con nuôi.

9. Nguyễn Thị Long
Lấy chồng người trong tỉnh, huyện Đức Thọ.



NGUYỄN ĐẶNG NUÔI

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Nuôi
Tên gọi:                                        
                                            (1957 – 2...)
Ông là con nuôi ông Nguyễn Đặng Vít và con trai thứ hai bà thứ thất Đặng Thị Nhuần. Sinh ngày 2 tháng 3 năm Đinh Dậu (1957). Lấy vợ người trong huyện, xã Thạch Sơn. Con gái ông Nguyễn Bá Đương là Nguyễn Thị Tam. Sinh hạ trai gái ... người. Tên thường gọi ông ...

Thập lục thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn Thị hàng 
Tên húy:                           Nguyễn Thị Tam
Tên gọi:                                        
                                            (1956 – 2...)
Bà người xã Thạch Sơn. Con gái ông Nguyễn Bá Đương. Sinh ngày 11 tháng 6 năm 1956.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Trung
Sinh ngày 16 tháng 5 năm Mậu Ngọ (1978).

2. Nguyễn Thị Đỏ
Chết sớm.

3. Nguyễn Thị Tâm
Sinh ngày 5 tháng 5 năm Tân Dậu (1981). Lấy chồng người tỉnh Nghệ An.

4. Nguyễn Thị Đỏ
Chết sớm.

5. Nguyễn Thị Dung
Sinh giờ Tí ngày 11 tháng 3 năm Giáp Tí (1984). Lấy chồng người trong huyện, xã Thạch Việt.

6. Nguyễn Thị Hường
Sinh ngày 5 tháng 10 năm 1986. Lấy chồng người trong huyện, xã Thạch Liên.

7. Nguyễn Thị Hòa
Sinh ngày 21 tháng 5 năm 1989. Lấy chồng người trong thôn, con trai ông Hồng.

8. Nguyễn Thị Hiền
Sinh ngày 11 tháng 5 năm 1992.

9. Nguyễn Văn Đức
Sinh ngày 30 tháng 7 năm 1996.



NGUYỄN ĐẶNG TRUNG

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Trung
Tên gọi:                           Nguyễn n Trung
                                            (1978 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Nuôi và bà Nguyễn Thị Tam. Sinh ngày 16 tháng 5 năm Mậu Ngọ (1978).

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                         Nguyễn Thị Phượng
Tên gọi:
                                            (1979 – 2...)
Bà người trong thôn. Con gái bà Thanh Kì. Sinh ngày 22 tháng 2 năm 1979.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Quỳnh Nhi
Sinh ngày 21 tháng 12 năm 2003.

2. Nguyễn Văn An
Sinh ngày 2 tháng 10 ăm 2010.


NGUYỄN ĐẶNG NGƯ

15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền hương đình Chính tráng Nguyễn Đặng công thụy chất trực phủ quân.
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Ngư
Tên gọi:                                    ông Lí
                                           (1917 – 1945)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Xí và bà Nguyễn Thị Vồng. Sinh giờ thìn ngày 9 tháng 9 năm Đinh Tị (1917). Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Ngoạt và bà kế thất Trần Thị ... là Nguyễn Thị Nhiệu. Sinh hạ 2 người con trai. Tên thường gọi là ông Lí. Thọ được 29 tuổi. Đi buôn bán rồi mất ở nước Lào  ngày 4 tháng 4 năm Ất Dậu (1945). Mộ táng ở xứ Nhà Xén nước Lào.

Thập ngụ thế  tổ tỷ tiền  thừa phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy:                           Nguyễn Thị Nhiệu
Tên gọi:                                     bà Lí
                                           (1920 –1948)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Ngoạt và bà kế thất Trần Thị ... Sinh năm Canh Thân (1920). Đau yếu thường xuyên.  Sinh hạ 2 người con trai. Tên thường gọi là bà Lí. Thọ được 29 tuổi. Từ trần ngày 19 tháng 11 năm Mậu Tí (1948). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Sinh hạ :

1. Nguyễn Đặng Lí
Sinh năm Tân Tị (1941).

2. Nguyễn Đặng Trí
Sinh năm Quý Vị (1943).


NGUYỄN ĐẶNG LÝ

16) Thập lục thế tổ khảo tiền cán bộ đảng viên, thăng hương đình Thọ lão, Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến hạng ba, Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy:                            Nguyễn Đặng Lí
Tên gọi:                                 Ông Cố Lí
                                           (1941 – 2010)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Ngư và bà Nguyễn Thị Nhiệu. Sinh năm Tân Tị (1941). Bản tính hiền lành. Thiên tư thông tuệ. Cha mẹ mất sớm. Lúc còn nhỏ nhiều nỗi đắng cay khổ sở. Nhờ cậu mự Hiền nuôi dưỡng. Nhưng cũng gắng sức bút nghiên đèn sách nối nghiệp cha ông cho phải đạo. Học tốt nghiệp lớp Bảy trường phổ thông cơ sở. Lớn lên tham gia sinh hoạt các đoàn thể. Làm bí thư chi đoàn thanh niên, phó bí thư đoàn xã thanh niên, ủy viên Ban quản trị Hợp tác xã nông nghiệp, đội trưởng Đội sản xuất. Năm 1966 được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến chống Mĩ hạng ba. Lấy vợ người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái ông Trần Hữu Loan là Trần Thị Liên. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên gọi Ông Cố Lí. Thọ được 70 tuổi. Từ trần giờ ngọ ngày 28 tháng giêng năm Canh Dần, tức 11 giờ 55 phút ngày 28 tháng 1 năm 2010. Phần mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                              Trần Thị Liên
Tên gọi:
                                            (1943 – 2...)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Trần Hữu Loan. Sinh ngày 2 tháng 6 năm Quý Mùi (1943).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh tháng 6 năm Đinh Mùi (1967). Chết sớm. Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.

2. Nguyễn Đặng Huấn
Sinh ngày 4 tháng 9 năm Mậu Thân (1968).

3. Nguyễn Đặng Huân
Sinh ngày 21 tháng 8 năm Canh Tuất (1970).

4. Nguyễn Thị Hương
Sinh ngày 28 tháng 8 năm Nhâm Tí (1972). Lấy chồng tỉnh Thanh Hóa, huyện Hà Trung, xã Hà Tân, thôn Vĩ Liệt, xóm 5. Con trai thứ sáu (con út) của ông Lê Văn Mục và bà Trịnh Thị Sành là Lê Văn Thắng. Sinh hạ Trần Văn Chiến (14/10/1998) và Trần Văn Trường (29/05/2000). Hiện nay gia đình thường trú tại ấp Hoa Lư, xã Lộc Hòa, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

5. Nguyễn Đặng Hải
Sinh ngày 26 tháng 6 năm Giáp Dần (1974).

6. Nguyễn Thị Hằng
Sinh ngày 28 tháng 8 năm Đinh Tị (1977). Lấy chồng trong tỉnh, Thị xã Hồng Lĩnh, xã Đậu Liêu, xóm 5. Con trai thứ hai ông Nguyễn Minh Khang và bà Nguyễn Thị Bảy là Nguyễn Văn Định. Sinh hạ hai người con trai là Nguyễn Trung Hiếu (18/03/2008) và Nguyễn Thành Trung (08/07/2009).



NGUYỄN ĐẶNG HUẤN

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Huấn
Tên gọi:                                        
                                            (1968 – 2...)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Lí và bà Trần Thị Liên. Sinh giờ dần ngày 4 tháng 9 năm Mậu Thân (1968). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Tốt nghiệp Học viện Quân y năm 1992. Lấy vợ người tỉnh Bình Định. Con gái thứ hai ông Đặng Bá Lại và bà Trần Thị Đường là Đặng Thị Kiều Hương. Sinh hạ trai gái 3 người.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                        Đặng Thị Kiều Hương
Tên gọi:
                                            (1971 – 2...)
Bà người tỉnh Bình Định, huyện Phù Cát, xã Cát Hanh, thôn Quán Dưa. Con gái thứ ba ông Đặng Bá Lại (tập kết ra Bắc thời kháng chiến chống Mĩ) và bà Trần Thị Đường (Đội 7, xã Diễn Lâm, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An). Sinh năm Tân Hợi (1971).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Đỏ
Bị sẩy than năm Mậu Dần (1998). Mộ táng ở thị trấn Ngô Mây, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.

2. Nguyễn Thúy Hiền
Sinh giờ dần ngày 23 tháng 11 năm Kỉ Mão, tức 4 giờ 20 phút ngày 30 tháng 12 năm 1999 tại Bệnh viện Đa khoa Phù Cát.

3. Nguyễn Đặng Hiếu
Sinh giờ tí ngày 4 tháng 3 năm Mậu Tí, tức 23 giờ 15 phút ngày 9 tháng 4 năm 2008 tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Phú Phong, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. Tên khai sinh là Nguyễn Đức Hiếu.


NGUYỄN ĐẶNG HUÂN

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Huân
Tên gọi:                                        
                                            (1970 – 2...)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Lí và bà Trần Thị Liên. Sinh ngày 21 tháng 8 năm Canh Tuất (1970).

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                            Nguyễn Thị Thu
Tên gọi:
                                            (1980 – 2...)
Bà người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Xuân Hiển và bà Từ Thị Lí. Sinh ngày 1 tháng 8 năm 1980 (Canh Thân).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Sinh giờ thìn ngày 19 tháng 2 năm Giáp Thân, tức 7 giờ ngày 8 tháng 4 năm 2004.

2. Nguyễn Đặng Thành
Sinh ngày 7 tháng 3 năm Bính Tuất, tức ngày 4 tháng 4 năm 2006.


NGUYỄN ĐẶNG HẢI

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Hải
Tên gọi:                                        
                                            (1974 – 2...)
Ông là con trai thứ tu ông Nguyễn Đặng Lí và bà Trần Thị Liên. Sinh ngày 26 tháng 6 năm Giáp Dần (1974). Tốt nghiệp Đại học sư phạm Vinh.

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                           Nguyễn Thị Xuân
Tên gọi:
                                            (1980 – 2...)
Bà người trong huyện, xã Thạch Điền, xóm Tùng Sơn. Con gái đầu ông Nguyễn Đình Ngọ và bà Trần Thị Lộc. Sinh giờ dần ngày 1 tháng 1 năm Canh Thân, tức ngày 15 tháng 2 năm 1980.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Nguyên
Sinh giờ hợi ngày 9 tháng 9 năm Mậu Tí, tức ngày 7 tháng 10 năm 2008.




NGUYỄN ĐẶNG TRÌ

16) Thập lục thế tổ  khảo
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Trì
Tên gọi:                                        
                                            (1943 – 2...)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Nga và bà Nguyễn Thị Nhiệu. Sinh năm Quý Vị (1943).

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:
Tên gọi:                                        
                                            (19... – 2...)

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Tuấn
Sinh ngày 26 tháng 9 năm 1973 (Quý Sửu).

2. Nguyễn Đặng Khánh
Sinh ngày ... tháng ... năm Bính Thìn (1976).


NGUYỄN ĐẶNG TUẤN

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Tuấn
Tên gọi:                                        
                                            (1973 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Trì. Sinh ngày 26 tháng 9 năm 1973 (Quí Sửu).

Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                       Hoàng Thị Thanh Hoài
Tên gọi:
                                            (1976 – 2...)
Bà sinh ngày 8 tháng 7 năm 1976 (Bính Thìn).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Sinh ngày 23 tháng 3 năm 2003.

2. Nguyễn Ngọc Hoài Anh
Sinh ngày 18 tháng 11 năm 2005.

NGUYỄN ĐẶNG KHÁNH

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Khánh
Tên gọi:                          Nguyễn Quang Khánh
                                            (1976 – 2...)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Trì. Sinh ngày ... tháng ... năm 1976 (Bính Thìn).


Thập thất thế tổ tỉ
Tên húy:                       Hoàng Thị Thu Hòa
Tên gọi:
                                            (1976 – 2...)
Bà sinh ngày 15 tháng 10 năm 1976 (Bính Thìn). Bà người tỉnh Hà Tây (cũ). Con gái ông Hoàng Xuân Ước.

Sinh hạ:

1. Nguyễn  Hoàng Minh Hiếu
Sinh ngày 24 tháng 8 năm 2009.

2. Nguyễn Thảo Linh

Sinh ngày 15 tháng 10 năm 2011.

Hiện gia đình sinh sống tại 17/161 ngõ 68 Đường Phú Diễn, Phường Phú Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Điện thoại liên lạc: 0983510908.


NGUYỄN ĐẶNG ĐIỂU

15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền Cán bộ Đảng viên thăng hương đình Di lão, Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến hạng ba, Nguyễn đặng công phủ quân.
Tên huý:                          Nguyễn Đặng Điểu
Tên gọi:                               ông Cố Xuân
                                          (1921 –  2011)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Xí và bà Nguyễn Thị Vồng. Sinh giờ vị ngày 7 tháng 2 năm Tân Dậu (1921). Bản tính nhã trực. Tư chất phúc hậu. Lớn lên vừa Cách mạng tháng Tám thành công. Tham gia hoạt động các đoàn thể.  Làm cán bộ, dân quân, nông dân, ban quản lý hợp tác xã nông nghiệp, Bí thư chi bộ Đảng. Được Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng ba. Vợ người xã, thôn Đông kênh. Con gái thứ ba ông Đặng Sĩ Lê là Đặng Thị Chất. Sinh hạ trai gái 7 người. Tên thường gọi ông Cố Xuân. Thọ được 91 tuổi. Từ trần vào lúc … năm 2011. Mộ táng tại…


Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Đặng thị
Tên húy:                             Đặng Thị Chất
Tên gọi:                                bà Cố Xuân
                                           (1923 – 1994)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái thứ ba ông Đặng Sĩ Lê và bà Bùi Thị Lương. Sinh năm Quý Hợi (1923). Bản tính hiền lành. Tính tình trung hậu. Chuyên cần nông nghiệp. Nội tướng tề gia, trong ngoài đầy đủ. Thương chị mến em. Không nề hơn thiệt. Sinh hạ trai gái 7 người. Trai thành cửa, gái thành nhà. Tên thường gọi bà Cố Xuân. Thọ được 72 tuổi. Từ trần ngày 22 tháng 7 năm Giáp Tuất (1994). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Sinh  hạ:

1. Nguyễn Thị Bầng
Sinh ngày 12 tháng 8 năm Quý Vị (1943). Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai ông Nguyễn Duy Ổn  là Nguyễn Duy Tiến, sinh Nguyễn Duy Hương.

2. Nguyễn Đặng Phượng
Sinh ngày 2 tháng 2 năm Mậu Tí (1948).

3. Nguyễn Đặng Loan
Sinh ngày 10 tháng 8 năm Nhâm Thìn (1952).

4. Nguyễn Đặng Long
Sinh ngày 20 tháng 7 năm Đinh Dậu (1957).

5. Nguyễn Đặng Đỏ
Mộ táng ở xứ Cổ Ngựa.

6. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Tuồng vịt.

7. Nguyễn Thị  Huệ
Sinh ngày 15 tháng 12 năm Đinh Vị (1967). Lấy chồng người trong xã, thôn Đông Kênh. Con trai thứ hai ông Đặng Sĩ May là Đặng Sĩ Thanh, sinh Đặng Sĩ ....


NGUYỄN ĐẶNG PHƯỢNG

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                        Nguyễn Đặng Phượng
Tên gọi:                                        
                                            (1948 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Điểu và bà Đặng Thị Chất. Sinh ngày 2 tháng 2 năm Mậu Tí (1948). Lấy vợ người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái đầu ông Từ Hữu Sừ và bà Đặng Thị Pha là Từ Thị Chắt.

Thập lục thế tổ  tỷ
Tên húy:                               Từ Thị Chắt
Tên gọi:                                        
                                              (… – 2...)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái đầu ông Từ Hữu Sừ và bà Đặng Thị Pha.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Lan
Sinh ngày 10 tháng 7 năm Bính Thìn (1976). Lấy chồng người ỏ … Con trai ông La Di Lục là La n Hoạt (năm sinh 1975).

2. Nguyễn Thị Thu
Sinh ngày 23 tháng 6 năm Kỉ Vị (1979).

3. Nguyễn Đặng Thành
Sinh ngày 22 tháng 8 năm Tân Dậu (1981). Lấy vợ người tỉnh Tuyên Quang, huyện Hàm Yên, Thị trấn Tân Yên, xã Tân Bình. Con gái ông n Lí là Vũ Thị Quế. Sinh hạ Nguyễn Xuân Dũng (17/06/2010).

4. Nguyễn Cao Cường
Sinh ngày 4 tháng 4 năm 1984.



NGUYỄN ĐẶNG THÀNH

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Thành
Tên gọi:                                        
                                            (1981 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Phượng và bà Từ Thị Chắt. Sinh ngày 22 tháng 8 năm Tân Dậu (1981). Lấy vợ người tỉnh Tuyên Quang, huyện Hàm Yên, Thị trấn Tân Yên, xã Tân Bình. Con gái ông n Lí là Vũ Thị Quế.

Thập thất thế tổ  tỷ
Tên húy:                               Vũ Thị Quế
Tên gọi:                                        
                                            (1981 – 2...)
Bà người tỉnh Tuyên Quang, huyện Hàm Yên, Thị trấn Tân Yên, xã Tân Bình. Con gái ông n Lí. Sinh năm 1981.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Xuân Dũng
Sinh ngày 17 tháng 6 năm 2010.




NGUYỄN ĐẶNG LOAN

16)  Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Loan
Tên gọi:                                        
                                            (1952 – 2...)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Điểu và bà Đặng Thị Chất. Sinh ngày 10 tháng 8 năm Nhâm Thìn (1952). Lấy vợ người trong thôn. Con gái út ông Mai Hữu Hỵ và bà Nguyễn Thị Chắt là Mai Thị Siếu.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                               Mai Thị Siếu
Tên gọi:                                        
                                            (1952 – 2...)
Bà người trong thôn. Con gái út ông Mai Hữu Hỵ và bà Nguyễn Thị Chắt. Sinh năm Nhâm Thìn (1952).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng An
Sinh giờ mão ngày 9 tháng 5 năm Quý Sửu (1973).

2. Nguyễn Thị Ninh
Sinh ngày 9 tháng 2 năm Ất Mão (1975).

3. Nguyễn Đặng Hải
Sinh ngày 11 tháng 6 năm Bính Thìn (1976).



NGUYỄN ĐẶNG AN

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                           Nguyễn Đặng An
Tên gọi:                                        
                                            (1973 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Loan và bà Mai Thị Siếu. Sinh giờ mão ngày 9 tháng 5 năm Quý Sửu (1973). Lấy vợ người tỉnh Tuyên Quang, huyện Hàm Yên, xã Thái Sơn là bà Nguyễn Thị Luyến.

Thập thất thế tổ  tỷ
Tên húy:                          Nguyễn Thị Luyến
Tên gọi:                                        
                                            (1977 – 2...)
Bà người tỉnh Tuyên Quang, huyện Hàm Yên, xã Thái Sơn. Sinh ngày 26 tháng 10 năm 1977.
Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Phương
Sinh ngày 24 tháng 12 năm 1995.

2. Nguyễn Anh Phong
Sinh ngày 18 tháng 01 năm 2011.




NGUYỄN ĐẶNG HẢI

17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Hải
Tên gọi:                             Nguyễn n Hải
                                            (1976 – 2...)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Loan và bà Mai Thị Siếu. Sinh ngày 11 tháng 6 năm Bính Thìn (1976). Lấy vợ người tỉnh Tuyên Quang, huyện Hàm Yên, Thị trấn Tân Yên, thôn Bắc Yên là bà Cấn Thị Lí.

Thập thất thế tổ  tỷ
Tên húy:                                Cấn Thị Lí
Tên gọi:                                        
                                            (1978 – 2...)
Bà người tỉnh Tuyên Quang, huyện Hàm Yên, Thị trấn Tân Yên, thôn Bắc Yên. Sinh ngày 3 tháng 12 năm 1978.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Văn Hoàng
Sinh ngày 16 tháng 12 năm 2005.

2. Nguyễn Bảo Trâm
Sinh ngày 04 tháng 10 năm 2007.



NGUYỄN ĐẶNG LONG

16)  Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Long
Tên gọi:                                        
                                            (1957 – 2...)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Điểu và bà Đặng Thị Chất. Sinh ngày 20 tháng 7 năm Đinh Dậu (1957)

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                          Nguyễn Thị Thanh
Tên gọi:                                        
                                            (1957 – 2...)
Bà người trong thôn. Con gái thứ hai ông Nguyễn Trác Điện và bà Nguyễn Thị Tỷ. Sinh ngày 2 tháng 10 năm Bính Thân (1956).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Hải Vân
Sinh giờ hợi ngày 2 tháng 9 năm Nhâm Tuất (1982).

2. Nguyễn Hà Giang
Sinh ngày 4 tháng 10 năm 1986.




17) Thập thất thế tổ khảo
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Hải
Tên gọi:                             Nguyễn Hải Vân
                                            (1982 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Long và bà Nguyễn Thị Thanh. Sinh giờ hợi ngày 2 tháng 9 năm Nhâm Tuất (1982). Lấy vợ người trong tỉnh, huyện Thạch Hà, xã Thạch Môn, Thành phố Hà Tĩnh là bà Trần Hoài Thu. Hiện gia đình trú quán tại Thị trấn Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

Thập thất thế tổ  tỷ
Tên húy:                             Trần Hoài Thu
Tên gọi:                                        
                                            (1984 – 2...)
Bà người trong tỉnh, huyện Thạch Hà, xã Thạch Môn, Thành phố Hà Tĩnh. Sinh ngày 21 tháng 9 năm 1984.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Trần Mai Hà
Sinh ngày 7 tháng 10 năm 2011.



NGUYỄN ĐẶNG XƯƠNG

14) Thập tứ thế tổ khảo tiền hương đình Sắc mục thăng kỳ lão, Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy:                        Nguyễn Đặng Xương
Tên gọi:                               ông Cố Hồng
                                           (1890 – 1945)
Ông là con trai thứ sáu ông Nguyễn Đặng Quang và bà Mai Thị Thống. Sinh  giờ tuất ngày 27 tháng 12 năm Canh Dần (1890). Tính tình thật thà. Chăm lo nông nghiệp. Lấy vợ người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Nhật và bà Mai Thị Tín là Nguyễn Thị Hai. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi ông Cố Hồng. Thọ được 56 tuổi. Từ trần ngày 22 tháng 2 năm Ất Dậu (1945). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.


Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy:                            Nguyễn Thị Hai
Tên gọi:                                bà Cố Hồng
                                           (1894 – 1959)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Nhật và bà Mai Thị Tín. Sinh năm Giáp Ngọ (1894). Chuyên cần nông nghiệp. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi bà Cố Hồng. Thọ được 66 tuổi. Từ trần ngày 22 tháng 11 năm Kỉ Hợi (1959). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.




Sinh hạ :

1. Nguyễn Thị Ốc
Sinh giờ vị ngày 23 tháng 8 năm Quý Sửu (1913). Mộ táng ở xứ ...

2. Nguyễn Thị Bì
Sinh giờ Tí ngày 7 tháng 8 năm Ất Mão (1915). Lấy chồng người trong xã, thôn Tri Lệ. Con trai đầu ông Phạm Thiện Châu là Phạm Thiện Lưu, không có con. Con bà kế thất Phạm Thiện Tẩm phụng thờ.

3. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh giờ  thân ngày 15 tháng giêng năm Kỉ Vị (1919). Đến ngày 14 tháng 4 thì chết. Mộ táng ở Cổ Ngựa.

4. Nguyễn Đặng Mạch
Sinh giờ dậu ngày 7 tháng 12 năm Canh Thân (1920).

5. Nguyễn Thị Quỳ
Sinh ngày 4 tháng 6 năm Mậu Thìn (1928). Lấy chồng người trong huyện, xã Đông Bàn. Con trai đầu ông Nguyễn Duy Bảy và bà Nguyễn Thị Em là Nguyễn Xuân Tơng. Sinh hạ Nguyễn Xuân Ngọ, Nguyễn Xuân Liên, Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Thị Mận, Nguyễn Thị Đào.

6. Nguyễn Thị Chút
Sinh ngày 17 tháng 12 năm Quý Dậu (1933). Lấy chồng người xã Phù Việt.


NGUYỄN ĐẶNG MẠCH

15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền Cán bộ, Đảng viên thăng hương đình Thọ lão, Nguyễn Đặng công phủ quân.
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Mạch
Tên gọi:                              ông Cố Thạch
                                           (1920 – 1988)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Xương và bà Nguyễn Thị Hai. Sinh giờ dậu ngày 7 tháng 2 năm Canh Thân (1920). Tính tình thật thà. Hiền lành trung hậu. Chuyên cần nông nghiệp. Tích cực công tác. Được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông dương năm 1948. Làm cán bộ dân quân, cán bộ công an xóm. Lấy vợ người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Bàn và bà kế thất Từ Thị Xy là Nguyễn Thị Tiu. Sinh hạ 4 người con gái. Tên thường gọi ông Cố Thạch. Thọ được 69 tuổi. Từ trần ngày 23 tháng 5 năm Mậu Thìn (1988). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất
Tên húy:                            Nguyễn Thị Tiu
Tên gọi:                               bà Cố Thạch
                                           (1930 – 1993)
Bà người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Bàn và bà kế thất Từ Thị Xy. Sinh ngày 19 tháng 2 năm Canh Ngọ (1930). Tính tình thật thà. Chuyên cần gia sự. Không nề hơn thiệt. Sinh hạ 4 người con gái. Tên thường gọi bà Cố Thạch. Thọ được 64 tuổi. Từ trần ngày mồng 8 tháng 3 năm Quý Dậu (1993). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Thạch
Sinh ngày 15 tháng giêng năm Nhâm Thìn (1952). Lấy chồng người trong tỉnh, Thị trấn Nghi Xuân là Cao Trọng Bảng. Sinh hạ Cao Thị Tâm, Cao Trọng Giang, Cao Trọng Năm.

2. Nguyễn Thị Luận
Sinh năm Giáp Ngọ (1954). Hưởng 6 tuổi. Chết ngày 9 tháng 12 năm Kỉ Hợi (1959). Mộ táng ở xứ Cổ Ngựa.

3. Nguyễn Thị Thanh
Sinh ngày 19 tháng giêng năm Tân Sửu (1961). Sinh hạ Nguyễn Thị Hải, Nguyễn Thị Yến.

4. Nguyễn Thị Minh
Sinh ngày 9 tháng 12 năm Giáp Thìn (1964). Sinh hạ Nguyễn Đặng Hoàng (10/11/2003).



(Con trai Nguyễn Đặng Phụ phụng thờ)

14) Thập tứ thế tổ khảo tiền hương đình Di lão, Nguyễn Đặng công thụy chất phác phủ quân.
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Quý
Tên gọi:                               ông Cố Cháu
                                           (1891 – 1976)
Ông là con trai út ông Nguyễn Đặng Quang và bà thứ thất Mai Thị Toại. Sinh năm Tân Mão (1891). Tính tình thật thà. Bản chất phúc hậu. Chuyên cần nông nghiệp. Cày sâu cuốc bẫm. Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Bá Khán là Nguyễn Thị Tri. Sinh hạ trai gái 5 người. Tên thường gọi ông Cố Cháu. Thọ được 86 tuổi. Từ trần ngày 17 tháng 11 năm Bính Thìn (1976). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên húy:                             Nguyễn Thị Tri
Tên gọi:                                bà Cố Cháu
                                           (1897 – 1972)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Bá Khán. Sinh năm Đinh Dậu (1897). Bản tính thật thà. Tư chất lộp bộp. Sinh hạ trai gái 5 người. Tên thường gọi bà Cố Cháu. Thọ được 76 tuổi. Từ trần ngày 27 tháng giêng năm Nhâm Tí (1972). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Hồ
Sinh năm Canh Ngọ (1930). Mộ táng ở xứ ...

2. Nguyễn Đặng Phủ
Sinh năm Nhâm Thân (1932). Mộ táng ở xứ ...

3. Nguyễn Đặng Đỏ
Mộ táng ở xứ ...

4. Nguyễn Thị Cách
Sinh năm Quý Dậu (1933). Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai đầu ông Đặng Sĩ Phu là Đặng Sĩ Lạm làm kế thất, không có con. Con bà cả là Đặng Sĩ ... phụng thờ.

5. Nguyễn Đặng Phụ
Sinh giờ dần ngày 7 tháng 3 năm Bính Tí (1936).


NGUYỄN ĐẶNG PHỤ

15) Thập ngụ  thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Phụ
Tên gọi:                                ông Cố Vân
                                          (1936 –  2007)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Quý và bà Nguyễn Thị Tri. Sinh giờ dần ngày 7 tháng 3 năm Bính Tí (1936). Bản tính thật thà. Chuyên cần nông nghiệp. Cách mạng tháng Tám thành công, tham gia sinh hoạt các đoàn thể, làm cán bộ phân đoàn thanh niên, cán bộ dân quân xóm. Năm 1959 thành lập hợp tác xã nông nghiệp, được xã viên cử làm cán bộ đội sản xuất. Được kết nạp vào Đảng Lao động Việt nam. Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến chống Mĩ hạng ba. Lấy vợ người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái đầu ông Từ Dương Vinh là Từ Thị Hiển. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi Ông Cố Vân. Thọ được 72 tuổi. Từ trần vào lúc… giờ ngày… tháng… năm Đinh Hợi (2007). Mộ táng tại Nghĩa trang xã Eakpam, huyện Cư M'gar, tỉnh Đắc Lắc.

Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Từ thị hàng nhất
Tên húy:                               Từ Thị Hiển
Tên gọi:                                    bà Vân
                                            (1937 –      )
Bà người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái đầu ông Từ Dương Vinh. Sinh năm Đinh Sửu (1937). Chuyên cần nông nghiệp. Nuôi con dạy cháu. Nội tướng tề gia. Trong ngoài đầy đủ. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi bà Cố Vân.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Vân
Sinh giờ dậu ngày 24 tháng 6 năm Canh Tí (1960).

2. Nguyễn Đặng Kiều
Sinh ngày 9 tháng 6 năm Quý Mão (1963).

3. Nguyễn Đặng Nguyệt
Sinh ngày 5 tháng 11 năm Ất Tị (1965).

4. Nguyễn Đặng Huê
Sinh ngày 19 tháng 11 năm Mậu Thân (1968).

5. Nguyễn Đặng Hương
Sinh ngày 10 tháng giêng năm Quý Sửu (1973).

6. Nguyễn Thị Thủy
Sinh ngày 8 tháng 7 năm Bính Thìn (1976). Lấy chồng người tỉnh Nghệ An, huyện Hưng Nguyên, xã Hưng Phúc. Con trai thứ sáu của ông Nguyễn n Thục và bà Đặng Thị Chắt là Nguyễn n Long (sinh 1969). Sinh hạ Nguyễn Thanh Nam (1996) và Nguyễn Ngọc Sơn (1999). Hiện gia đình cư trú tại Đắc Lắc, huyện Cư M'gar.



NGUYỄN ĐẶNG VÂN

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Vân
Tên gọi:                                        
                                            (1960 – 2...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Phụ và bà Từ Thị Hiển. Sinh giờ dậu ngày 24 tháng 6 năm Canh Tí  (1960).

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                           Nguyễn Thị Thậm
Tên gọi:                                        
                                            (1960 – 2...)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Tuyết và bà Từ Thị Ba. Sinh ngày 15 tháng 12 năm Canh Tí (1960).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Cẩm
Sinh ngày 28 tháng 4 năm Bính Dần (1986). Tốt nghiệp Đại học. Lấy chồng tỉnh Thái Bình, huyện Thái Thụy. Con trai ông Nguyễn Văn Thập và bà Vũ Thị Ruyện là Nguyễn Xuân Trường. Sinh hạ Nguyễn Mạnh Tường. Hiện gia đình cư trú tại huyện Krông Ana, tỉnh Đắc Lắc.

2. Nguyễn Thị  Mỹ
Sinh ngày 20 tháng 11 năm Đinh Mão (1987). Tốt nghiệp Đại học sư phạm. Công tác tại huyện Cư M'gar, tỉnh Đắc Lắc.

3. Nguyễn Thị Hoàng Anh
Sinh ngày 20 tháng 2 năm Canh Ngọ (1990). Hiện là sinh viên Đại học Tài chính Kế toán.

4. Nguyễn Đặng Thành (Hoàng)
Sinh ngày 9 tháng 9 năm Quý Dậu (1993). Hiện là sinh viên Đại học Kiến trúc.


NGUYỄN ĐẶNG KIỀU

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Kiều
Tên gọi:                                        
                                            (1963 – 2...)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Phụ và bà Từ Thị Hiển. Sinh ngày 9 tháng 6 năm Quý Mão (1963).

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                            Nguyễn Thị Liên
Tên gọi:                                        
                                            (1967 – 2...)
Bà người trong thôn. Con gái thứ ba ông Nguyễn Văn Vựng và bà Nguyễn Thị Trường. Sinh năm Đinh Vị (1967).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Thúy
Sinh ngày 24 tháng 12 năm Canh Ngọ (1990).

2. Nguyễn Thị  Hằng
Sinh ngày 27 tháng 5 năm Quý Dậu (1993).

3. Nguyễn Đặng Định
Sinh ngày 27 tháng 8 năm Ất Mão (1995).

4. Nguyễn Đặng Chiến
Sinh ngày 8 tháng 5 năm Mậu Dần (1998).


NGUYỄN ĐẶNG NGUYỆT

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                        Nguyễn Đặng Nguyệt
Tên gọi:                                        
                                            (1965 – 2...)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Phụ và bà Từ Thị Hiển. Sinh ngày 5 tháng 11 năm Ất Tị (1965). Lấy vợ người tỉnh Nghệ An, huyện Hưng Nguyên, xã Hưng Tân. Con gái thứ bảy ông Đinh Nho Diên và bà Nguyễn Thị Xuân là Đinh Thị Minh.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                             Đinh Thị Minh
Tên gọi:                                        
                                            (1968 – 2...)
Bà người tỉnh Nghệ An, huyện Hưng Nguyên, xã Hưng Tân. Con gái thứ bảy ông Đinh Nho Diên và bà Nguyễn Thị Xuân. Sinh năm Mậu Thân (1968).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Bích (Bình)
Sinh ngày 24 tháng 12 năm Quý Dậu (1993). Hiện là sinh viên Đại học Tài chính Kiểm toán.

2. Nguyễn Anh Tuấn
Sinh ngày 13 tháng 01 năm 1999.



NGUYỄN ĐẶNG HUÊ

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Huê
Tên gọi:                                        
                                            (1968 – 2...)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Phụ và bà Từ Thị Hiển. Sinh ngày 19 tháng 11 năm Mậu Thân (1968). Lấy vợ người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái thứ sáu ông Lê Văn Ngát và bà Nguyễn Thị Viên là Lê Thị Mai.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                                Lê Thị Mai
Tên gọi:                                        
                                            (1973 – 2...)
Bà người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái thứ sáu ông Lê Văn Ngát và bà Nguyễn Thị Viên. Sinh năm Quý Sửu (1973).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Phúc
Sinh ngày 5 tháng 5 năm Ất Mão (1995).

2. Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Sinh ngày 19 tháng 8 năm 2000.




NGUYỄN ĐẶNG HƯƠNG

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                        Nguyễn Đặng Hương
Tên gọi:                                        
                                            (1973 – 2...)
Ông là con trai thứ năm ông Nguyễn Đặng Phụ và bà Từ Thị Hiển. Sinh ngày 10 tháng giêng năm Quý Sửu (1973). Lấy vợ người tỉnh Thanh Hóa, huyện Thọ Xuân, xã Xuân Khánh. Con gái đầu của ông Lê Đinh Hùng và bà Đào Thị Thảo là Lê Thị Hằng. Hiện gia đình cư trú tại Đắc Lắc, huyện Cư M'gar, Khối 8 Thị trấn Quang Phú.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                               Lê Thị Hằng    
Tên gọi:                                        
                                            (1982 – 2...)
Bà người tỉnh Thanh Hóa, huyện Thọ Xuân, xã Xuân Khánh. Con gái đầu của ông Lê Đinh Hùng và bà Đào Thị Thảo là Lê Thị Hằng. Hiện gia đình cư trú tại Đắc Lắc, huyện Cư M'gar, Khối 8 Thị trấn Quang Phú.
                                                      
 Sinh hạ:

1. Nguyễn Lê Vi
Sinh ngày 26 tháng 11 năm 2008.

2. Nguyễn Lê Thục Quyên
Sinh ngày 21 tháng 9 năm 2010.




No comments:

Post a Comment