CHI CAN CANH

PHỔ KÝ







NGUYỄN ĐẶNG TĂNG

(Cháu 5 đời Nguyễn Đặng Huệ phụng thờ)


12) Thập nhị thế tổ khảo tiền hương đình Kỳ hào thăng điệt lão, bản thôn Văn hội Tuýn trưởng,  Nguyễn Đặng công thụy cương nghị phủ quân.
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Tăng
Tên gọi:                               ông Cố Canh
                                           (1836 – 1906)
Ông là con trai thứ sáu ông Nguyễn Đặng Phái và con trai thứ ba bà kế thất  Nguyễn Thị Minh. Sinh giờ thìn ngày 17 tháng 11 năm Bính Thân (1836). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Bản tính nhã trực. Tư chất thông minh. Cha mất sớm, ở với mẹ. Lớn lên làm hương lý trong làng. Làm nên giàu có, xây dựng nên cơ đồ. Ruộng đất mười ba mẫu. Trâu bò chín mười con. Lúc tuổi già làng Văn cử lên làm Tuýn trưởng. Vợ cả người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái thứ ba ông Phạm Đức Trạch và bà Đào Thị Úy là Phạm Thị Hạnh. Sinh hạ 3 người  con gái. Vợ kế thất người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái thứ hai ông Nguyễn Duy Cửu là  Nguyễn Thị Đường. Sinh hạ trai gái 3 người. Vợ thứ thất người trong  xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Nguyễn Duy Tư. Sinh hạ 1 người con gái. Tên thường gọi ông Cố Canh. Thọ được 71 tuổi. Từ trần ngày 15 tháng giêng năm Bính Ngọ, tức ngày 8 tháng 2 năm 1906. Mộ trước táng ở ruộng Cố Hồ xứ Nương Cộ. Năm 1965 cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập nhị thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Phạm thị hàng tam nhụ nhân.
Tên húy:                            Phạm Thị Hạnh
Tên gọi:                                bà Cố Canh
                                           (1837 – 1865)
Bà người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái thứ ba ông Phạm Đức Trạch và bà Đào Thị úy. Sinh giờ ngọ ngày 24 tháng 5 năm Đinh Dậu (1837). Bản tính hiền lành. Chuyên cần nông nghiệp. Sinh hạ 3 người con gái. Tên thường gọi bà  Cố Canh. Thọ được 29 tuổi. Từ trần ngày 14 tháng 6 năm Ất Sửu (1865). Mộ trước táng ở xứ Cồn Bói. Năm 1965 cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập nhị thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn kế thất, Nguyễn thị hàng nhị hiệu từ thuận nhụ nhân.
Tên húy:                          Nguyễn Thị Đường
Tên gọi:                                 bà Cố Sợi
                                           (1841 – 1896)
Bà người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái thứ   hai ông Nguyễn Duy Cửu. Sinh năm Tân Sửu (1841). Tính tình  hiền hậu. Kính trên nhường dưới. Siêng năng lao động. Tiết kiệm ăn tiêu. Làm nên giàu có. Tậu ruộng mua trâu. Khuôn phép gia phong, ở ăn lịch thiệp. Sinh hạ trai gái 3 người. Tên thường gọi bà Cố Sợi. Thọ được 56 tuổi. Từ trần ngày 20 tháng 3 năm Bính Thân (1896). Mộ trước táng ở xứ Nhà Rải. Năm 1965 cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập nhị thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn trắc thất, Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên húy:                        Nguyễn Thị Tắc (Đị)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Nguyễn Duy Tự. Sinh hạ 1 người  con gái. Kỵ ngày 14 tháng 9. Mộ táng ở  xứ Túi Mắt.


Sinh hạ:

Con bà Phạm Thị Hạnh:

1. Nguyễn Thị Nghi (Huyên)
Sinh năm Tân Dậu (1861). Mất ngày 3 tháng 9 năm ấy. Mộ táng ở xứ Đồng  Trạm.

2. Nguyễn Thị Hoành
Sinh năm Quý Hợi (1863). Lấy chồng người  xã Phù Việt, thôn Tương Nựu. Con trai  ông Nguyễn Như Cương là Nguyễn Như... Sinh hạ Nguyễn Như Quát.

3. Nguyễn Thị Miện
Sinh năm Ất Sửu (1865). Mất ngày 7 tháng 3 năm Bính Dần (1866). Mộ táng ở xứ Đồng  Trạm.

Con bà Nguyễn Thị Đường:

4. Nguyễn Đặng Chó
Sinh năm Mậu Thìn (1868). Từ trần ngày 11 tháng 11 năm ấy. Mộ táng ở  xứ Đồng Trạm.

5. Nguyễn Đặng Từ
Sinh giờ ngọ ngày 20 tháng 7 năm Quý Dậu.

6. Nguyễn Thị Vượn
Sinh năm Bính Tý (1876). Mất ngày 25 tháng 5 năm  ấy. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

Con bà  Nguyễn Thị Tắc:

7. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở  xứ Đồng Trạm.



NGUYỄN ĐẶNG TỪ

13) Thập tam thế tổ khảo tiền hương đình Sinh đồ, bản thôn Phó lý, Hào trưởng thăng điệt lão, Văn hội Tuýn trưởng, Nguyễn Đặng công thụy cương trực phủ quân.
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Từ
Tên gọi:                               ông Cố Hiên
                                           (1873 – 1946)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Tăng và bà kế thất Nguyễn Thị Đường. Sinh giờ ngọ ngày 20 tháng 7 năm Quý Dậu (1873). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Tính tình sạch sẽ, cẩn thận. Tư chất cương trực. Lớn lên cử làm Thủ sắc, Phó lý, Vọng Sinh đồ. Lúc tuổi già  làng Văn phụng cử lên làm Tuýn trưởng. Làng cả cử phụng lên Hào  trưởng. Vợ người trong huyện, xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều. Con gái đầu ông Nguyễn Bá Thái là Nguyễn Thị  Ninh. Vợ chồng hòa thuận. Sinh hạ trai gái 7 người. Tên thường gọi ông Cố Hiên. Thọ được 73 tuổi. Từ trần giờ tý ngày 30 tháng 12 năm Ất Dậu, tức 12 giờ đêm ngày mồng 1 tháng 2 năm 1946. Mộ trước táng ở  xứ Sào Trằn. Năm 1965 cất về nghĩa địa xứ  Nương Cộ.


Thập tam thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất,  Nguyễn thị hàng nhất, hiệu phú thọ nhụ nhân.
Tên húy:                           Nguyễn Thị Ninh
Tên gọi:                                bà Cố Hiên
                                           (1874 – 1946)
Bà người trong huyện, xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều. Con gái đầu ông Nguyễn Bá Thái. Sinh năm Giáp Tuất (1874). Tính tình hiền hậu. Tóc dài người đẹp. Thương con chiều chồng. Chuyên cần nông nghiệp. Nuôi thầy cho con ăn học. Sinh hạ trai gái 7 người. Tên thường gọi bà Cố Hiên. Thọ được 73 tuổi. Từ trần giờ thân ngày mồng 8 tháng 4 năm Bính Tuất, tức 4 giờ chiều ngày mồng 8 tháng 5 năm 1946. Mộ trước táng ở xứ Dăm Hàu. Năm 1965 cất về nghĩa địa xứ  Nương Cộ.




Sinh hạ:


1. Nguyễn Đặng Cáp
Sinh năm Ất Vị (1895). Từ trần ngày 1 tháng 5 năm Bính Thân (1896). Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

2. Nguyễn Thị Sợi
Sinh năm Đinh Dậu (1897). Lấy chồng người trong xã, thôn Chi Lưu. Con trai đầu ông Từ Dương  Hoành là Từ Dương Vưu, sinh Từ Dương Mơ phụng thờ.

3. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh năm Kỷ Hợi (1889). Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

4. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh năm Tân Sửu (1901). Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

5. Nguyễn Đặng Nhã
Sinh giờ tị ngày 19 tháng 11 năm Nhâm Dần, tức 11 giờ trưa ngày 18 tháng 12 năm 1902.

6. Nguyễn Thị Em
Sinh năm Ất Tị (1905). Lấy chồng  người huyện Can Lộc, xã Thụ Lộc, xóm Cầu Trù. Con trai thứ ba bà Cố Chánh là Đặng Văn Báu, sinh Đặng Văn Bình phụng thờ.

7. Nguyễn Đặng Nha
Sinh năm Kỷ Dậu (1909). Hưởng được 12 tuổi. Từ trần ngày 6 tháng 6 năm Canh Thân (1920). Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

                                                                


NGUYỄN ĐẶNG NHÃ

14) Thập tứ thế tổ khảo tiền Tuyển sinh thăng hương đình Sinh đồ, bản thôn Phó lý, bản xã Sĩ xã Trương xã, Nguyễn Đặng công thụy trung trực phủ quân.
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Nhã
Tên gọi:                             ông Cố Thường
                                           (1902 – 1948)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Từ và bà  Nguyễn Thị Ninh. Sinh giờ tị ngày 19 tháng 11 năm Nhâm Dần, tức 11 giờ trưa ngày 18 tháng 12 năm 1902. Lúc còn nhỏ theo việc văn trường, đậu Tuyển sinh. Chữ hán tốt, chữ quốc ngữ tinh thông. Tính tình hiền hậu, ít nói, nhã nhặn. Thông minh tháo vát. Bút thảo tinh thông. Được xóm cử làm Dịch mục, làng cử làm Phó lý, Vọng Sinh đồ. Xã Sĩ cử làm Trương xã. Cuộc đời lấy chén rượu làm vui. Chuyên cần nông nghiệp. Trọng đạo thánh hiền. Thờ phụng Tổ tiên thành kính. Vợ người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái đầu ông Nguyễn Duy Tụy và bà  Nguyễn Thị Thạnh là  Nguyễn Thị Tốn. Sinh hạ trai gái 8 người. Vợ thứ hai người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Tấn và bà Nguyễn Thị Hai là  Nguyễn Thị Ngô. Sinh hạ trai gái 3 người, và 1 người con nuôi thành 12 người.
Cách mạng tháng Tám thành công, tham gia hoạt động các đoàn thể. Được nông dân cử làm cán bộ nông dân thôn, xã cử làm ban thuế xã. Đến năm 1946 lo lắng chạy vạy mua được một số gỗ phá hoại trong tỉnh để về chuẩn bị làm nhà. Lo đắp phần đất Bãi gát sau cho con cháu. Công việc chưa thành thì năm 1947 người con gái đầu  Nguyễn Thị Liện chết. Bị bổ bệnh nội thương, uống thuốc gì cũng không lành nữa. Đau gần 4 tháng trời. Tên thường gọi ông Cố Thường. Thọ được 47 tuổi. Từ trần giờ tuất ngày 15 tháng 4 năm Mậu Tý, tức 8 giờ  tối ngày 23 tháng 5 năm 1948. Mộ trước táng ở xứ Cồn Tịnh. Năm 1966 cất về táng ở nghĩa địa xứ  Nương Cộ.

Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy:                            Nguyễn Thị Tốn
Tên gọi:                              bà Cố Thường
                                           (1901 – 1957)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái đầu ông Nguyễn Duy Tụy và bà  Nguyễn Thị Thạnh. Sinh ngày 2 tháng 8 năm Tân Sửu, tức ngày 14 tháng 9 năm 1901. Tính tình thật thà, lộp bộp. Chuyên cần nông nghiệp. Cổ vác cày, tay đòi trâu. Siêng năng cần mẫn. Tiết kiệm ăn  tiêu. Dành giụm từng ly, từng tý. Chồng chết nuôi thầy cho con ăn học. Nhờ ông anh rể Từ Dương Vưu bày vẽ cho biết thời cuộc. Chồng mất năm 1948 thì năm 1949 làm nhà. Năm 1950 làm sân. Năm 1951 tu bổ sửa sang trong nhà. Năm 1954 giảm tô gia đình bị quy  oan phú nông.  Năm 1955 cải cách ruộng đất bị quy oan địa chủ. Nên gia tài bị tịch thu, trâu bò không có. Ruộng đất chia cho 3 sào, tự cuốc đất mà cấy. Năm 1956 bị bệnh phong bán thân. Bệnh tình nặng nề. Kinh tế khó khăn. Con cái cố gắng thuốc men cơm cháo chạy chữa mà vẫn không lành. Tên thường gọi bà Cố Thường. Thọ được 57 tuổi. Từ trần giờ dần ngày 18 tháng 8 nhuần năm Đinh Dậu, tức 5 giờ sáng ngày 11 tháng 10 năm 1957. Mộ trước táng ở xứ Cồn Tịnh. Năm 1966 cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Bà Nguyễn Thị Ngô trước lấy chồng người xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều. Con trai cố Vân Hệ là ông Mai Viết ..., sinh Mai Viết Hồ. Sau chồng  chết về lấy ông Nguyễn Đặng Nhã. Sinh hạ 3 người con. Năm Ất Dậu (1945) bị đói khát. Hai mẹ con bồng nhau đi đâu không cho ai biết. Bây giờ không rõ.


Sinh hạ:

Con bà Nguyễn Thị Tốn:

1. Nguyễn Đặng Nhuần
Sinh ngày 8 tháng 5 năm Nhâm Tuất (1922). Mất ngày 12 tháng 11 năm Quý    Hợi (1923). Mộ táng ở  xứ Dăm Hò.

2. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh ngày 15 tháng 9 năm Giáp Tý (1924). Đến ngày 28 thì mất. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

3. Nguyễn Thị Liện
Sinh ngày ... tháng ... năm Ất Sửu (1925).

4. Nguyễn Thị Tiu
Sinh ngày 2 tháng 4 năm Mậu Thìn, tức ngày 20 tháng 5 năm 1928. Lấy chồng người trong thôn. Con trai thứ ba ông Nguyễn Trác Cận và  bà  Nguyễn Thị Giáp là Nguyễn Trác Dung. Sinh Nguyễn Trác Tình phụng thờ.

5. Nguyễn Đặng Nhọn
Sinh ngày 10 tháng 9 năm Canh Ngọ (1930). Đến ngày 15 thì mất. Mộ táng ở  xứ Mồ Thừa.

6. Nguyễn Thị Hanh (Hét)
Sinh ngày 3 tháng 6 năm Nhâm Thân, tức ngày 6 tháng 7 năm 1932. Lấy chồng người trong huyện, xã Phù Việt, xóm Tân Dân. Con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Quyển là  Nguyễn Văn Thơ. Sinh hạ Nguyễn Văn Long, Nguyễn Văn Lam, Nguyễn Văn  Luận phụng thờ.

7. Nguyễn Đặng Hành (Bẹp)
Sinh giờ tị ngày 5 tháng 8 năm Ất Hợi, tức 11 giờ ngày mồng 2 tháng 9 năm 1935.

8. Nguyễn Đặng Hải (Nhân)
Sinh giờ tuất ngày 27 tháng 7 nhuận năm Mậu Dần, tức 8 giờ tối ngày 20 tháng 9 năm 1938.

Con bà Nguyễn Thị Ngô:

9. Nguyễn Đặng Lưu (Tưu)
Sinh giờ sửu ngày mồng 7 tháng 9 năm Đinh Sửu, tức 11 giờ đêm ngày 10 tháng 10 năm 1937.

10. Nguyễn Thị Vẹt
Sinh ngày 13 tháng 9 năm Canh Thìn, tức ngày 13 tháng 10 năm 1940. Hưởng được 6 tuổi. Mất ngày 6 tháng 3 năm Ất Dậu, tức ngày 17 tháng 4 năm 1945. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

11. Nguyễn Thị Tám
Sinh năm Quý Vị (1943). Đến ngày 3 tháng 3 năm Ất Dậu, tức ngày 14 tháng 4 năm 1945 , hai mẹ con bồng nhau đi. Bây giờ không rõ.

12. Nguyễn Thị Mày (Con nuôi)
Sinh năm Quý Hợi (1923). Hưởng được 17 tuổi. Mất ngày 11 tháng 6 năm Kỷ Mão, tức ngày 27 tháng 7 năm 1939. Mộ trước táng ở xứ Dăm Làng. Năm 1965 cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.




NGUYỄN THỊ LIỆN

15) Thập ngụ thế tổ cô bà tiền xuất giá,  Nguyễn Thị nhị nường nhụ nhân.
Tên húy:                            Nguyễn Thị Liện
Tên gọi:                                    O Liện
                                           (1925 – 1947)
Bà là con gái thứ hai ông Nguyễn Đặng Nhã và bà Nguyễn Thị Tốn. Sinh năm Ất Sửu (1925). Tính tình thật thà, hiền lành, trung hậu, ít nói. Kính trên, nhường dưới. Không suy bì  tị nạnh. Không so hơn, nài thiệt. Ăn ở sạch sẽ, gọn gàng, cẩn thận. Chuyên cần nông nghiệp. Cổ vác cày, tay đòi trâu. Siêng năng cần mẫn, có  công trong việc xây dựng gia đình. Năm 15 tuổi anh Nguyễn Trác   Khí trong làng hỏi chuẩn bị cưới.  Không may anh Khí bị đau chết. Năm 18 mãn tang anh Khí. Anh Nguyễn Em người xã Đan Chế cưới  về nhà được một năm. Vừa bị trận đói năm Ất Dậu (1945), gia đình chồng giàu có, chỉ quý của, không quý người. Nên bỏ về ở cùng với cha mẹ. Hết trận đói chồng đưa lễ đến xin về thì cha mẹ không cho nữa. Năm 1946 anh Nguyễn Đức Năm người xã Ích Hậu đã đi hỏi rồi. Số phận hẩm hiu, không may lâm bệnh, chữa chạy thuốc men không lành. Tên thường gọi O Liện. Thọ được 23 tuổi. Từ trần ngày 17 tháng 12 năm Đinh Hợi, tức ngày 27 tháng giêng năm 1948. Mộ táng ở xứ Mồ Thừa. Năm 1965 cất về nghĩa địa xứ  Nương Cộ.




15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền cán bộ, đảng viên, thăng hương đình Máo lão, Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến hạng nhì Nguyễn đặng công, thụy chất trực, tự Hồng Sơn phủ quân.
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Hành
Tên gọi:                                   ông Lan
                                          (1935 –  2014)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Nhã và bà Nguyễn Thị Tốn. Sinh giờ tị ngày 5 tháng 8 năm Ất Hợi, tức 11 giờ trưa ngày mồng 2 tháng 9 năm 1935. Lúc còn nhỏ học chữ Hán với Thầy Liên người trong làng, ông ngoại Cố Liện người trong xã. Năm 1946 – 1949 học ở Trường tiểu học cơ bản trong xã. Năm 1949 – 1953 học ở Trường trung học phổ thông xã Phù Việt. Làm Hiệu đoàn phó Hiệu đoàn học sinh nhà trường. Năm 1953 – 1960 làm giáo viên bình dân học vụ. Được Ủy ban Hành chánh huyện Thạch Hà tặng thưởng Giấy khen. Được Ủy ban hành chánh tỉnh Hà Tĩnh tặng Bằng khen. Được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam. Năm 1960 – 1975 làm Kế toán trưởng Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp Nam Kênh, Thư kí Ban kiểm soát Hợp tác xã mua bán xã Thạch Kênh. Năm 1975 – 1990 làm Thư kí Ban kế hoạch ba khoán Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp Nam Kênh. Ngót bốn mươi năm phục vụ cho Đảng, cho dân được Hội đồng Bộ trưởng nhà nước tặng Bằng khen. Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng chiến chống Mĩ hạng nhì. Năm 1952 lấy vợ người trong xã, thôn Bắc Kênh. Con gái bà Chấp là Nguyễn Thị Lục. Sinh hạ một người con gái mất sớm. Năm 1955 cải cách ruộng đất. Gia đình bị qui oan địa chủ. Gia tài điền sản bị tịch thu hết sạch. Đời sống vô cùng gian nan khổ sở. Bà Nguyễn Thị Lục về lấy chồng khác. Ba anh em con hai  mẹ nuôi nhau. Cơm không có ăn, áo không có mặc, ở trong túp lều tre. Đời sống ba chìm bảy nổi nguy khốn trăm đường. Nhưng vẫn trong ấm ngoài êm để cho qua cơn hoạn nạn. Năm 1958 lại lấy vợ người trong huyện, xã Thạch Linh, xóm Đỗ Đen. Con gái thứ hai ông Lê Văn Huyên và bà Lưu Thị Ba là Lê Thị Lục. Sinh hạ trai gái 5 người. Trai thành cửa, gái thành nhà. Nam thành thất, nữ thành gia. Cháu đoàn chắt lũ. Tên thường gọi là ông Cố Lan. Thọ được 80 tuổi. Từ trần vào 15 giờ 30 phút ngày 31 tháng 5 năm 2014, tức giờ thân ngày 3 tháng 5 năm Giáp Ngọ tại Bệnh viện Quân y 175 Thành phố Hồ Chí Minh. Mộ táng tại nghĩa trang xã Bông Krang, huyện Lắc, tỉnh Đắc Lắc.

Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn Đặng công chính thất, Lê thị hàng nhị, hiệu trinh thuận nhụ nhân.
Tên húy:                                Lê Thị Lục
Tên thường gọi:                      bà Cố Lan
                                           (1935 – 1993)
Bà là người trong huyện, xã Thạch Linh, xóm Đỗ Đen. Nay là Thị xã Hà Tĩnh, phường Trần Phú. Con gái thứ hai ông Lê Văn Huyên và là con gái đầu bà thứ thất Lưu Thị Ba. Sinh ngày 10 tháng 8 năm Ất Hợi, tức ngày 7 tháng 9 năm 1935. Sinh trưởng trong gia đình nhà nho. Lớn lên vừa Cách mạng Tháng Tám thành công. Bà tham gia sinh hoạt các đoàn thể thanh niên, phụ nữ, dân quân, giữ các chức vụ Ban chấp hành chi đoàn thanh niên, Trung đội trưởng nữ dân quân. Năm 1952 mới 17 tuổi  xung phong đi dân công hỏa tuyến ở Bắc Bộ tỉnh Ninh Bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Bà làm công tác gì cũng tích cực tận tụy. Được các cơ quan đoàn thể chính quyền xã, huyện, tỉnh tặng thưởng nhiều giấy khen, bằng khen.
Năm 1955 cải cách ruộng đất, gia đình bị quy oan địa chủ. Nên gia tài điền sản bị tịch thu. Trâu bò không có. Ruộng đất nhân dân chia cho phải cuốc đất mà cấy. Ngót hai năm trời đời sống vô cùng khổ sở kể cả chính trị và kinh tế. Bà phải đi xin, đi kiếm, đi rú, đi rừng để nuôi sống bản thân.
Năm 1957 ánh sáng Trung ương ra sửa sai cải cách ruộng đất. Gia đình được quy lại thành phần trung nông.
          Ngày 21 tháng 10 năm Mậu Tuất (1958) bà về nhà chồng. Gia đình chồng cũng bị quy oan địa chủ. Cha mẹ chồng mất sớm. Ba anh em trai con hai mẹ nuôi nhau. Nhà cửa mới được trả trở lại nên trên trộng dưới nát. Nương hoang cỏ rậm. Đời sống vô cùng khổ sở. Bà có một số của riêng tiền, lúa, lợn, gà, nồi, soong đưa về xây dựng gia đình trong ấm, ngoài êm.  Bà về đây chăm lo sản xuất trong nương vườn, ngoài đồng ruộng. Nuôi chú Hải ăn học bốn năm cấp II và cấp III. Chiều thứ bảy phải đi vay gạo, vay tiền để cho chú sáng thứ hai mang đi. Đời sống chẳng có gì chỉ có ăn khoai doong, cháo cám. Nhưng chị em dâu với em chồng ăn ở với nhau trong một gia đình không có một điều nặng nhẹ.
          Năm 1962 bà cưới vợ cho chú Hiền.
          Năm 1963 bà làm nhà cho chú Hiền.
          Năm 1969 bà cưới vợ cho chú Hải.
          Bà lo xây dựng gia đình cho hai chú xong. Lại tiếp tục trằn trườn nuôi năm con ăn học. Mùa màng thất bát phải đi mót đi hái khắp nơi. Vay công lĩnh nợ ăn đói nhịn khát để nuôi con. Chồng thì làm công tác xã hội, con theo học hành. Chỉ một mình  bà chăm lo sản xuất, cổ vác cày tay đòi trâu đi sớm về tối. Công tác gia đình chồng chất bề bộn Nhưng bà vẫn tham gia công tác xã hội. Được chị em trong Hội phụ nữ tín nhiệm bầu vào Ban chấp hành hội. Tính tình bà lúc nào cũng tươi cười vui vẻ, lạc quan yêu đời, thích hát, thích hò. Trên kính dưới nhường. Không suy bì, tị nạnh. Điều ăn lẽ ở được chị, được em, được làng, được xóm. Nội tướng, tề gia, trong ngoài đầy đủ.
          Bà sinh hạ trai gái năm người.
          Bà được Hội phụ nữ tặng danh hiệu phụ nữ Ba đảm đang. Hợp tác xã bầu xã viên Hai giỏi. Chính phủ tặng thưởng bằng khen có thành tích trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Tên thường gọi là Bà Cố Lan. Ngày 23 tháng 3 năm Nhâm Thân tức ngày 25 tháng 4 năm 1992 bà bị bệnh nhũn não. Một năm trời con cháu đưa đi bệnh viện, chạy chữa thuốc men đủ thứ thuốc nam, thuốc bắc, thuốc tây. Bệnh tình nặng nề không thể cứu chữa được. Bà thọ được 59 tuổi. Bà từ trần giờ ngọ  ngày 20 tháng 3 năm Quý Dậu tức 12 giờ 45 phút ngày 11 tháng 4 năm 1993. Phần mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.



Sinh hạ:

 Con bà Nguyễn Thị Lục

1. Nguyễn Thị Ba Cháu
Sinh ngày 3 tháng giêng năm Ất Vị (1955). Đến ngày 17 tháng 3 năm ấy thì mất. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.

 Con bà Lê Thị Lục

2. Nguyễn Thị Lan
Sinh giờ tuất ngày 25 tháng 6 (nhuận) năm Canh Tý, tức 9 giờ tối ngày 17 tháng 8 năm 1960. Tốt nghiệp lớp 7 trường phổ thông. Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên.   Con trai đầu ông Từ Hữu Sừ và bà Đặng Thị Phan là Từ Hữu Lộc. Sinh hạ Từ Hữu  Quang, Từ Hữu Bình, Từ Thị Thuận, Từ Thị Hoa. Bà bị tai nạn lũ quét, mất vào giờ thân ngày 18 tháng 7 năm Kỉ Sửu, tức 16 giờ 05 phút ngày 06 tháng 09 năm 2009. Thọ 50 tuổi. Mộ táng tại xã Bông Krang, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk.


3. Nguyễn Đặng Huệ
Sinh giờ tị ngày 9 tháng 12 năm Quý Mão, tức 10 giờ trưa ngày 23 tháng giêng năm 1964.

4. Nguyễn Đặng Hà
Sinh giờ hợi ngày 12 tháng 7 năm Bính Ngọ, tức 23 giờ 8 phút ngày 27 tháng 8 năm 1966.

5. Nguyễn Đặng Hiệp
Sinh giờ sửu ngày 18 tháng 4 năm Kỷ Dậu, tức 1 giờ sáng ngày 2 tháng 6 năm 1969.

6. Nguyễn Đặng Hùng
Sinh giờ mão ngày 20 tháng 3 năm Quý Sửu, tức 6 giờ 35 phút sáng ngày 22 tháng 4 năm 1973.



NGUYỄN ĐẶNG HUỆ


16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Huệ
Tên gọi:                                Nguyễn Huệ
                                         (1964 – 20..    )
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Hành  và bà Lê Thị Lục. Sinh giờ tị ngày 9 tháng 12 năm Quý Mão, tức 10 giờ trưa ngày 23 tháng giêng năm 1964.


Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                        Nguyễn Thị Kim Yến
Tên gọi:                                          
                                           (1973 – 20.. )
Bà người thôn Đắc Lộc, xã Vĩnh Phương, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Con gái thứ mười ông Nguyễn Tiểng và bà Nguyễn Thị Ngắm. Sinh ngày 23 tháng 8 năm Quý Sửu, tức ngày 19 tháng 9 năm 1973.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Quân
Sinh giờ mão ngày 29 tháng 12 năm Ất Hợi, tức 6 giờ 20 phút sáng ngày 17 tháng 2 năm 1996.



NGUYỄN ĐẶNG HÀ

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Hà
Tên gọi:                            Nguyễn Đặng Hà
                                            (1966 –       )
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Hành  và bà Lê Thị Lục. Sinh giờ hợi ngày 12 tháng 7 năm Bính Ngọ, tức 23 giờ 8 phút đêm 27tháng 8 năm 1966.


Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                             Trần Thị Xuân
Tên gọi:                                          
                                            (1967 –     )
Bà người tỉnh Thanh Hóa, huyện Đông Sơn, xã Thiệu Viên. Con gái đầu ông Trần Văn Viện và bà Thiều Thị Sậy. Sinh ngày 5 tháng 12 năm Đinh Mùi tức ngày 4 tháng giêng năm 1968.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Trung
Sinh giờ ngọ ngày 25 tháng 4 năm Tân Mùi, tức là 11 giờ 30 trưa ngày mồng 7 tháng 6 năm 1991.

2. Nguyễn Thị Tâm
Sinh giờ ngọ ngày 28 tháng 6 năm Ất Hợi, tức 12 giờ trưa ngày 25 tháng 7 năm 1995.



NGUYỄN ĐẶNG HIỆP

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Hiệp
Tên gọi:                               Nguyễn Hiệp
                                            (1969 –     )
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Hành  và bà Lê Thị Lục. Sinh giờ sửu ngày 18 tháng 4 năm Kỷ Dậu, tức 1 giờ sáng ngày 2 tháng 6 năm 1969.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                             Phan Thị Khoa
Tên gọi:                                          
                                             (1972 –    )
Bà người trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Thịnh Lộc, xóm Hồng Thịnh. Con gái thứ hai ông Phan Đình Dinh và bà Lê Thị Lục. Sinh ngày 12 tháng 10 năm Nhâm Tí tức ngày 17 tháng 11 năm 1972.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Bích Ngọc
Sinh giờ mùi ngày mồng 1 tháng 12 năm Tân Tị, tức 13 giờ 20 phút ngày 13 tháng giêng năm 2002.


NGUYỄN ĐẶNG HÙNG

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Hùng
Tên gọi:                          Nguyễn Đặng Hùng
                                            (1973 –      )
Ông là con trai út ông Nguyễn Đặng Hành  và bà Lê Thị Lục. Sinh giờ mão ngày 20 tháng 3 năm Quý Sửu, tức 6 giờ 35 phút sáng ngày 22 tháng 4 năm 1973.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                              Võ Thị Hồng
Tên gọi:                                          
                                           (1979 – 20.. )
Bà người tỉnh Bình Định, huyện Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Thịnh, xóm Vĩnh Chương. Con gái thứ ba ông Võ Thành Đồng và bà Đỗ Thị Triều. Sinh ngày 10 tháng 6 năm Kỉ Mùi, tức ngày 3 tháng 7 năm 1979.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Võ Hoàng
Sinh giờ ngọ ngày 20 tháng 6 năm Canh Thìn, tức là 12 giờ 20 trưa ngày 21 tháng 7 năm 2000.

2. Nguyễn Võ Anh
Sinh giờ tí ngày 20 tháng 9 năm Bính Tuất, tức 0 giờ 55 phút ngày 10 tháng 11 năm 2006.




NGUYỄN ĐẶNG HẢI

15) Thập ngụ thế tổ khảo
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Hải
Tên gọi:                           Nguyễn Thanh Hải
                                            (1938 –      )
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Nhã và bà Nguyễn Thị Tốn. Sinh giờ tuất ngày 27 tháng 7 nhuận năm Mậu Dần, tức 8 giờ tối ngày 20 tháng 9 năm 1938.

Thập ngụ thế tổ tỉ
Tên húy:                             Hoàng Thị Phương
Tên gọi:
                                            (1947 –     )
Bà là người trong tỉnh, huyện Cẩm Xuyên, xã Cẩm Tiến. Con gái út ông Hoàng  Hòe và bà Bùi Thị Vinh. Sinh năm Đinh Hợi (1947).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Cẩm Thạch
Sinh giờ thân ngày 8 tháng giêng năm Canh Thân, tức 16 giờ ngày 13 tháng 2 năm 1970. Tốt nghiệp trường Đại học  sư phạm Vinh, là giáo viên trường trung học phổ thông. Lấy chồng người trong tỉnh, huyện Cẩm Xuyên, xã Cẩm bình. Con trai thứ hai ông Hà Nga và bà Nguyễn Thị Cúc là Hà Trọng. Sinh hạ Hà Thị Trang và Hà Hiếu.

2. Nguyễn Đặng Sơn
Sinh giờ dậu ngày 16 tháng 12 năm Ất Mão, tức 17 giờ 15 phút ngày 16 tháng giêng năm 1976.

3. Nguyễn Đặng Hà
Sinh giờ thìn ngày 25 tháng 2 năm Mậu Ngọ,  tức 8 giờ sáng ngày mồng 2 tháng 4 năm 1978.


NGUYỄN ĐẶNG SƠN

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Sơn
Tên gọi:                          Nguyễn Thanh Sơn
                                          (1976 – 20..    )
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Hải  và bà Hoàng Thị Phương. Sinh giờ dậu ngày 16 tháng 12 năm Ất Mão, tức 17 giờ 15 phút ngày 16 tháng giêng năm 1976.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                          Nguyễn Thị Huyền
Tên gọi:                                          
                                           (1976 – 20.. )
Bà người trong tỉnh, huyện Đức Thọ, xã Đức Bồng. Con gái ông Nguyễn Văn Sơn và bà Nguyễn Thị Hường.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Tùng
Sinh giờ tị ngày 20 tháng 9 năm Tân Tị, tức 10 giờ 30 phút ngày 5 tháng 11 năm 2001.



NGUYỄN ĐẶNG HÀ

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                           Nguyễn Đặng Hà
Tên gọi:                           Nguyễn Thanh Hà
                                          (1978 – 2...    )
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Hải  và bà Hoàng Thị Phương. Sinh giờ thìn ngày 25 tháng 2 năm Mậu Ngọ,  tức 8 giờ sáng ngày mồng 2 tháng 4 năm 1978.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                            Nguyễn Thị Vân
Tên gọi:                                          
                                            (       – 20.. )
Bà người trong huyện.


Sinh hạ:

1. Nguyễn Tùng Quân
Sinh giờ dậu ngày 18 tháng 11 năm Bính Tuất, tức 17 giờ 45 phút ngày 6 tháng giêng năm 2007.



15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền Quốc chánh công nhân, hương đình Cán bộ, Chính phủ tặng thưởng  Huy chương kháng chiến  chống Mỹ  hạng nhất, Nguyễn Đặng công thụy chất phác phủ quân.
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Lưu
Tên gọi:                                  ông Hiền
                                           (1937 – 1987)
Ông là  con trai thứ năm ông  Nguyễn Đặng Nhã và con trai thứ hai bà Nguyễn  Thị Ngô. Sinh giờ sửu ngày 7 tháng 9 năm Đinh Sửu, tức 11 giờ đêm ngày 10 tháng 10 năm 1937.  Bản tính cương trực, tư chất thẳng thắn. Cha mẹ mất sớm, ở với anh trai Nguyễn Đặng Hành. Cách mạng tháng Tám thành công, sớm giác ngộ cách mạng. Tham gia sinh hoạt các đoàn thể. Làm cán bộ chi đoàn thanh niên, cán bộ dân quân, cán bộ công an thôn. Năm 1965 đi công nhân xí nghiệp Phà phao Hà tĩnh.  Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trên bom dưới đạn vẫn hăng say công tác trên đường quốc lộ, các bến phà dọc bờ sông, phục vụ công tác giao thông cho nhà nước. Lặn lộn những tám, chín năm trời. Vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, vất vả, vợ hèn, con dại, nên năm 1972 phải xin cơ quan nghỉ việc về nhà. Lúc về nhà lại chuyên cần nông nghiệp. Được xã viên tín nhiệm cử làm cán bộ đội. Làm việc gì  cũng tích cực hăng hái, xem việc tập thể như của mình. Được cơ quan, nhà nước và chính quyền điạ phương tặng nhiều giấy khen, bằng khen. Chính phủ tặng Huy chương kháng chiến chống Mỹ hạng nhất.
Vợ người xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều. Con nuôi ông Nguyễn Bá Năm là  Nguyễn Thị Liên. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi ông Hiền. Thọ được 51 tuổi. Từ trần   giờ dần ngày 13 tháng 11 năm Đinh Mão, tức 5  giờ sáng ngày mồng 2 tháng giêng năm 1988. Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.

Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn Đặng công chính thất, Nguyễn thị hàng nhất, hiệu đôn kiệm
Tên húy:                            Nguyễn Thị Liên
Tên gọi :                                  bà Hiền

Bà người  trong huyện, xã Đan Chế, thôn  Hùng Kiều. Con nuôi ông Nguyễn Bá Năm. Sinh năm Đinh Sửu (1937). Tính tình điềm đạm. Dần dà khoan thai. Không vội không vàng. Gia phong nề nếp. Kính trên nhường dưới. Thương chị mến em. Được làng được xóm. Ba chị em dâu ăn ở với nhau trong một gia đình không có một điều nặng nhẹ. Chuyên cần nông nghiệp. Nội tướng tề gia trong ngoài đầy đủ. Bà sinh hạ trai gái 6 người. Trai thành cửa, gái thành nhà. Nam thành thất, nữ thành gia. Nội ngoại sinh toàn cháu trai. Bà được Hội phụ nữ tặng danh hiệu phụ nữ ba đảm đang, Hợp tác xã tặng danh hiệu xã viên Hai giỏi, Chính phủ tặng thưởng Bằng khen có công lao trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Tên thường gọi bà Cố Hiền.



Sinh hạ:

1. Nguyễn Thị Hồng
Sinh giờ dần ngày 9 tháng 9 năm Quý Mão, tức 5 giờ sáng ngày 25 tháng 10 năm 1963. Học hết lớp 4. Hưởng được 15 tuổi. Ăn sắn say không biết, đến khi tình trạng nguy ngập thì dạ không kịp. Từ trần giờ  tý ngày 2 tháng 9 năm Đinh Tị tức 23 giờ ngày 14 tháng 10 năm 1977. Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.

2. Nguyễn Đặng Hiền
Sinh giờ dậu ngày 28 tháng 10 năm Ất Tị, tức 18 giờ ngày 20 tháng 11 năm 1965.

3. Nguyễn Đặng Thanh
Sinh giờ dậu ngày 29 tháng 3 năm Mậu Thân tức 6 giờ tối ngày 26 tháng 4 năm 1968.

4. Nguyễn Đặng Sơn
Sinh giờ dậu ngày 23 tháng 8 năm Tân Hợi, tức 18 giờ ngày 11 tháng 10 năm 1971.

5. Nguyễn Đặng Long
Sinh giờ tuất ngày 7 tháng 2 năm Giáp Dần, tức 9 giờ đêm ngày 28 tháng 2 năm 1974.

6. Nguyễn Thị Phượng
Sinh giờ thìn ngày 19 tháng 5 năm Bính Thìn tức 8 giờ 30 phút ngày 16 tháng 6 năm 1976. Học tốt nghiệp trường tiểu học. Lấy chồng người tỉnh Thanh Hóa, huyện Tĩnh Gia, xã Yên Dương. Con trai đầu ông Lê Ngọc Quyền và bà Lê Thị Hạnh là Lê Ngọc Cử. Sinh hạ Lê Ngọc Nhân.


NGUYỄN ĐẶNG HIỀN

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Hiền
Tên gọi:                                          
                                            (1965 –      )
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Lưu và bà Nguyễn Thị Liên. Sinh giờ dậu ngày 28 tháng 10 năm Ất Tị, tức 18 giờ ngày 20 tháng 11 năm 1965.

Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                            Bùi Thị Khuyến
Tên gọi:                                          
                                             (1965 –   )
Bà người tỉnh Quảng Bình, huyện Lệ Ninh, xã Cam Thủy. Con gái ông Bùi Văn Chất và bà Trương Thị Chương. Sinh ngày 10 tháng 10 năm Giáp Thìn tức ngày 13 tháng 11 năm 1964. Gia đình cư trú tại nông trường Bến Hải, tỉnh Quảng Trị.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Khánh
Sinh giờ  ngọ ngày 29 tháng chạp năm Mậu Thìn tức là 11 giờ 35 trưa ngày mồng 5 tháng 2 năm 1989

2. Nguyễn Đặng Hòa
Sinh ngày 16 tháng 4 năm Giáp Tuất tức ngày 26 tháng 5 năm 1994.



NGUYỄN ĐẶNG THANH

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Thanh
Tên gọi:                                          
                                            (1968 –      )
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Lưu và bà Nguyễn Thị Liên. Sinh giờ dậu ngày 29 tháng 3 năm Mậu Thân tức 6 giờ tối ngày 26 tháng 4 năm 1968.


Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                              Châu Thị Lưu
Tên gọi:                                          
                                            (1969 –     )
Bà người tỉnh Quảng Nam, huyện Thang Bần, xã Bần Nông. Con gái thứ hai ông Châu Thiêng và bà Lê Thị Túc. Sinh ngày 18 tháng 11 năm Kỉ Dậu (1969). Hiện nay gia đình cư trú tại xã Liên Sơn, huyện Lắc, tỉnh Đắc Lắc.

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Mạnh
Sinh giờ  tí ngày 16 tháng 11 năm Đinh Sửu tức 23 giờ 20 phút ngày 15 tháng 12 năm 1997.

2. Nguyễn Đặng Cường
Sinh giờ vị ngày 4 tháng 4 năm Kỉ Mão tức 14 giờ ngày 18 tháng 5 năm 1999.



NGUYỄN ĐẶNG SƠN

16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy:                          Nguyễn Đặng Sơn
Tên gọi:                                          
                                           (1971 –       )
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Lưu và bà Nguyễn Thị Liên. Sinh giờ dậu ngày 23 tháng 8 năm Tân Hợi tức 18 giờ tối ngày 11 tháng 10 năm 1971.


Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                           Nguyễn Thị Hằng
Tên gọi:                                          
                                             (1979  –   )
Bà người trong tỉnh, huyện Hương Sơn, xã Sơn Thịnh. Cư trú tại tỉnh Đắc Lắc, huyện Lắc, xã Bông Crang. Con gái thứ hai ông Nguyễn Văn Sơn và bà Nguyễn Thị Viên. Sinh ngày 14 tháng 6 năm Kỉ Mùi (1979).

Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Lam
Sinh giờ thìn ngày 26 tháng giêng năm Bính Tý tức 7 giờ 30 phút ngày 15 tháng 3 năm 1996.

2. Nguyễn Đặng Tường
Sinh ngày 28 tháng 8 năm Đinh Sửu tức ngày 29 tháng 9 năm 1997.



NGUYỄN ĐẶNG LONG

16) Thập lục thế tổ k hảo
Tên húy:                         Nguyễn Đặng Long
Tên gọi:                                          
                                           (1974 –       )
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Lưu và bà Nguyễn Thị Liên. Sinh giờ tuất ngày 7 tháng 2 năm Giáp Dần, tức 9 giờ đêm ngày 28 tháng 2 năm 1974.


Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy:                           Nguyễn Thị Xuân
Tên gọi:                                          
                                              (19... –   )
Bà người trong huyện, xã Thạch Sơn. Làm con nuôi ông Nguyễn Bá Lân và bà Hồ Thị Tiến.


Sinh hạ:

1. Nguyễn Đặng Đức
Sinh giờ vị ngày 13 tháng 4 năm Đinh Sửu tức 14 giờ 15 ngày 19 tháng 5 năm 1997.


2. Nguyễn Đặng Hiếu
Sinh giờ hợi ngày 16 tháng 10 năm Tân Tị tức 22 giờ 15 phút ngày 30 tháng 11 năm 2001.

3. Nguyễn Đặng Thành
Sinh giờ vị ngày 30 tháng 3 năm Kỉ Sửu tức 15 giờ 15 phút ngày 24 tháng 4 năm 2009.

4. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh tháng 6 năm Kỉ Sửu (2009). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.



No comments:

Post a Comment