CHI CAN CANH
PHỔ KÝ
NGUYỄN ĐẶNG TĂNG
(Cháu
5 đời Nguyễn Đặng Huệ phụng thờ)
In gia phả và cây phả hệ tại trang web https://drive.google.com/folderview?id=0B6zVuqSctNWBenZDMUNZUS12U2c&usp=sharing
12) Thập nhị thế tổ khảo tiền hương đình
Kỳ hào thăng điệt lão, bản thôn Văn hội Tuýn trưởng, Nguyễn Đặng công thụy cương nghị phủ quân.
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Tăng
Tên
gọi: ông Cố
Canh
(1836
– 1906)
Ông là con trai thứ sáu ông Nguyễn Đặng Phái
và con trai thứ ba bà kế thất Nguyễn Thị
Minh. Sinh giờ thìn ngày 17 tháng 11 năm Bính Thân (1836). Lúc còn nhỏ theo
việc học hành. Bản tính nhã trực. Tư chất thông minh. Cha mất sớm, ở với mẹ.
Lớn lên làm hương lý trong làng. Làm nên giàu có, xây dựng nên cơ đồ. Ruộng đất
mười ba mẫu. Trâu bò chín mười con. Lúc tuổi già làng Văn cử lên làm Tuýn
trưởng. Vợ cả người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái thứ ba ông Phạm Đức Trạch và
bà Đào Thị Úy là Phạm Thị Hạnh. Sinh hạ 3 người
con gái. Vợ kế thất người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái thứ hai ông
Nguyễn Duy Cửu là Nguyễn Thị Đường. Sinh
hạ trai gái 3 người. Vợ thứ thất người trong
xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Nguyễn Duy Tư. Sinh hạ 1 người con
gái. Tên thường gọi ông Cố Canh. Thọ được 71 tuổi. Từ trần ngày 15 tháng giêng
năm Bính Ngọ, tức ngày 8 tháng 2 năm 1906. Mộ trước táng ở ruộng Cố Hồ xứ Nương
Cộ. Năm 1965 cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập nhị thế tổ tỉ tiền thừa phu chức
Nguyễn chính thất, Phạm thị hàng tam nhụ nhân.
Tên
húy: Phạm Thị
Hạnh
Tên
gọi: bà Cố
Canh
(1837
– 1865)
Bà người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái thứ
ba ông Phạm Đức Trạch và bà Đào Thị úy. Sinh giờ ngọ ngày 24 tháng 5 năm Đinh
Dậu (1837). Bản tính hiền lành. Chuyên cần nông nghiệp. Sinh hạ 3 người con
gái. Tên thường gọi bà Cố Canh. Thọ được
29 tuổi. Từ trần ngày 14 tháng 6 năm Ất Sửu (1865). Mộ trước táng ở xứ Cồn Bói.
Năm 1965 cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập nhị thế tổ tỉ tiền thừa phu chức
Nguyễn kế thất, Nguyễn thị hàng nhị hiệu từ thuận nhụ nhân.
Tên
húy: Nguyễn Thị
Đường
Tên
gọi: bà Cố
Sợi
(1841
– 1896)
Bà người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái
thứ hai ông Nguyễn Duy Cửu. Sinh năm
Tân Sửu (1841). Tính tình hiền hậu. Kính
trên nhường dưới. Siêng năng lao động. Tiết kiệm ăn tiêu. Làm nên giàu có. Tậu
ruộng mua trâu. Khuôn phép gia phong, ở ăn lịch thiệp. Sinh hạ trai gái 3
người. Tên thường gọi bà Cố Sợi. Thọ được 56 tuổi. Từ trần ngày 20 tháng 3 năm
Bính Thân (1896). Mộ trước táng ở xứ Nhà Rải. Năm 1965 cất về nghĩa địa xứ
Nương Cộ.
Thập
nhị thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn trắc thất, Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên
húy: Nguyễn Thị Tắc
(Đị)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con
gái ông Nguyễn Duy Tự. Sinh hạ 1 người
con gái. Kỵ ngày 14 tháng 9. Mộ táng ở
xứ Túi Mắt.
Sinh
hạ:
Con bà Phạm Thị Hạnh:
1. Nguyễn Thị Nghi (Huyên)
Sinh năm Tân Dậu (1861). Mất ngày 3 tháng 9
năm ấy. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.
2. Nguyễn Thị Hoành
Sinh năm Quý Hợi (1863). Lấy chồng
người xã Phù Việt, thôn Tương Nựu. Con
trai ông Nguyễn Như Cương là Nguyễn
Như... Sinh hạ Nguyễn Như Quát.
3. Nguyễn Thị Miện
Sinh năm Ất Sửu (1865). Mất ngày 7 tháng 3
năm Bính Dần (1866). Mộ táng ở xứ Đồng
Trạm.
Con bà Nguyễn Thị Đường:
4. Nguyễn Đặng Chó
Sinh năm Mậu Thìn (1868). Từ trần ngày 11
tháng 11 năm ấy. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.
5. Nguyễn Đặng Từ
Sinh giờ ngọ ngày 20 tháng 7 năm Quý Dậu.
6. Nguyễn Thị Vượn
Sinh năm Bính Tý (1876). Mất ngày 25 tháng 5
năm ấy. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.
Con bà
Nguyễn Thị Tắc:
7. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở
xứ Đồng Trạm.
NGUYỄN
ĐẶNG TỪ
13) Thập tam thế tổ khảo tiền hương đình
Sinh đồ, bản thôn Phó lý, Hào trưởng thăng điệt lão, Văn hội Tuýn trưởng,
Nguyễn Đặng công thụy cương trực phủ quân.
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Từ
Tên
gọi: ông Cố
Hiên
(1873
– 1946)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Tăng
và bà kế thất Nguyễn Thị Đường. Sinh giờ ngọ ngày 20 tháng 7 năm Quý Dậu
(1873). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Tính tình sạch sẽ, cẩn thận. Tư chất
cương trực. Lớn lên cử làm Thủ sắc, Phó lý, Vọng Sinh đồ. Lúc tuổi già làng Văn phụng cử lên làm Tuýn trưởng. Làng
cả cử phụng lên Hào trưởng. Vợ người
trong huyện, xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều. Con gái đầu ông Nguyễn Bá Thái là
Nguyễn Thị Ninh. Vợ chồng hòa thuận.
Sinh hạ trai gái 7 người. Tên thường gọi ông Cố Hiên. Thọ được 73 tuổi. Từ trần
giờ tý ngày 30 tháng 12 năm Ất Dậu, tức 12 giờ đêm ngày mồng 1 tháng 2 năm
1946. Mộ trước táng ở xứ Sào Trằn. Năm
1965 cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tam thế tổ tỉ tiền thừa phu chức
Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất,
hiệu phú thọ nhụ nhân.
Tên
húy: Nguyễn Thị
Ninh
Tên
gọi: bà Cố
Hiên
(1874
– 1946)
Bà người trong huyện, xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều.
Con gái đầu ông Nguyễn Bá Thái. Sinh năm Giáp Tuất (1874). Tính tình hiền hậu.
Tóc dài người đẹp. Thương con chiều chồng. Chuyên cần nông nghiệp. Nuôi thầy
cho con ăn học. Sinh hạ trai gái 7 người. Tên thường gọi bà Cố Hiên. Thọ được
73 tuổi. Từ trần giờ thân ngày mồng 8 tháng 4 năm Bính Tuất, tức 4 giờ chiều
ngày mồng 8 tháng 5 năm 1946. Mộ trước táng ở xứ Dăm Hàu. Năm 1965 cất về nghĩa
địa xứ Nương Cộ.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Đặng Cáp
Sinh năm Ất Vị (1895). Từ trần ngày 1 tháng
5 năm Bính Thân (1896). Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.
2. Nguyễn Thị Sợi
Sinh năm Đinh Dậu (1897). Lấy chồng người
trong xã, thôn Chi Lưu. Con trai đầu ông Từ Dương Hoành là Từ Dương Vưu, sinh Từ Dương Mơ phụng
thờ.
3. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh năm Kỷ Hợi (1889). Mộ táng ở xứ Đồng
Trạm.
4. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh năm Tân Sửu (1901). Mộ táng ở xứ Đồng
Trạm.
5. Nguyễn Đặng Nhã
Sinh giờ tị ngày 19 tháng 11 năm Nhâm Dần,
tức 11 giờ trưa ngày 18 tháng 12 năm 1902.
6. Nguyễn Thị Em
Sinh năm Ất Tị (1905). Lấy chồng người huyện Can Lộc, xã Thụ Lộc, xóm Cầu Trù.
Con trai thứ ba bà Cố Chánh là Đặng Văn Báu, sinh Đặng Văn Bình phụng thờ.
7. Nguyễn Đặng Nha
Sinh năm Kỷ Dậu (1909). Hưởng được 12 tuổi.
Từ trần ngày 6 tháng 6 năm Canh Thân (1920). Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.
NGUYỄN
ĐẶNG NHÃ
14) Thập tứ thế tổ khảo tiền Tuyển sinh
thăng hương đình Sinh đồ, bản thôn Phó lý, bản xã Sĩ xã Trương xã, Nguyễn Đặng
công thụy trung trực phủ quân.
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Nhã
Tên
gọi: ông Cố
Thường
(1902
– 1948)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Từ và
bà Nguyễn Thị Ninh. Sinh giờ tị ngày 19
tháng 11 năm Nhâm Dần, tức 11 giờ trưa ngày 18 tháng 12 năm 1902. Lúc còn nhỏ
theo việc văn trường, đậu Tuyển sinh. Chữ hán tốt, chữ quốc ngữ tinh thông.
Tính tình hiền hậu, ít nói, nhã nhặn. Thông minh tháo vát. Bút thảo tinh thông.
Được xóm cử làm Dịch mục, làng cử làm Phó lý, Vọng Sinh đồ. Xã Sĩ cử làm Trương
xã. Cuộc đời lấy chén rượu làm vui. Chuyên cần nông nghiệp. Trọng đạo thánh
hiền. Thờ phụng Tổ tiên thành kính. Vợ người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con
gái đầu ông Nguyễn Duy Tụy và bà Nguyễn
Thị Thạnh là Nguyễn Thị Tốn. Sinh hạ
trai gái 8 người. Vợ thứ hai người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Tấn
và bà Nguyễn Thị Hai là Nguyễn Thị Ngô.
Sinh hạ trai gái 3 người, và 1 người con nuôi thành 12 người.
Cách mạng tháng Tám thành công, tham gia
hoạt động các đoàn thể. Được nông dân cử làm cán bộ nông dân thôn, xã cử làm
ban thuế xã. Đến năm 1946 lo lắng chạy vạy mua được một số gỗ phá hoại trong
tỉnh để về chuẩn bị làm nhà. Lo đắp phần đất Bãi gát sau cho con cháu. Công
việc chưa thành thì năm 1947 người con gái đầu
Nguyễn Thị Liện chết. Bị bổ bệnh nội thương, uống thuốc gì cũng không
lành nữa. Đau gần 4 tháng trời. Tên thường gọi ông Cố Thường. Thọ được 47 tuổi.
Từ trần giờ tuất ngày 15 tháng 4 năm Mậu Tý, tức 8 giờ tối ngày 23 tháng 5 năm 1948. Mộ trước táng ở
xứ Cồn Tịnh. Năm 1966 cất về táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức
Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên
húy: Nguyễn Thị
Tốn
Tên
gọi: bà Cố Thường
(1901
– 1957)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con
gái đầu ông Nguyễn Duy Tụy và bà Nguyễn
Thị Thạnh. Sinh ngày 2 tháng 8 năm Tân Sửu, tức ngày 14 tháng 9 năm 1901. Tính
tình thật thà, lộp bộp. Chuyên cần nông nghiệp. Cổ vác cày, tay đòi trâu. Siêng
năng cần mẫn. Tiết kiệm ăn tiêu. Dành
giụm từng ly, từng tý. Chồng chết nuôi thầy cho con ăn học. Nhờ ông anh rể Từ
Dương Vưu bày vẽ cho biết thời cuộc. Chồng mất năm 1948 thì năm 1949 làm nhà.
Năm 1950 làm sân. Năm 1951 tu bổ sửa sang trong nhà. Năm 1954 giảm tô gia đình
bị quy oan phú nông. Năm 1955 cải cách ruộng đất bị quy oan địa
chủ. Nên gia tài bị tịch thu, trâu bò không có. Ruộng đất chia cho 3 sào, tự
cuốc đất mà cấy. Năm 1956 bị bệnh phong bán thân. Bệnh tình nặng nề. Kinh tế
khó khăn. Con cái cố gắng thuốc men cơm cháo chạy chữa mà vẫn không lành. Tên
thường gọi bà Cố Thường. Thọ được 57 tuổi. Từ trần giờ dần ngày 18 tháng 8
nhuần năm Đinh Dậu, tức 5 giờ sáng ngày 11 tháng 10 năm 1957. Mộ trước táng ở
xứ Cồn Tịnh. Năm 1966 cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Bà Nguyễn Thị Ngô trước lấy chồng người xã
Đan Chế, thôn Hùng Kiều. Con
trai cố Vân Hệ là ông Mai Viết ..., sinh Mai Viết Hồ. Sau chồng chết về lấy ông Nguyễn Đặng Nhã. Sinh hạ 3
người con. Năm Ất Dậu (1945) bị đói
khát. Hai mẹ con bồng nhau đi đâu không cho ai biết. Bây giờ không rõ.
Sinh hạ:
Con bà Nguyễn Thị Tốn:
1. Nguyễn Đặng Nhuần
Sinh
ngày 8 tháng 5 năm Nhâm Tuất (1922). Mất ngày 12 tháng 11 năm Quý Hợi (1923). Mộ táng ở xứ Dăm Hò.
2. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh
ngày 15 tháng 9 năm Giáp Tý (1924). Đến ngày 28 thì mất. Mộ táng ở xứ Đồng
Trạm.
3. Nguyễn Thị Liện
Sinh
ngày ... tháng ... năm Ất Sửu (1925).
4. Nguyễn Thị Tiu
Sinh
ngày 2 tháng 4 năm Mậu Thìn, tức ngày 20 tháng 5 năm 1928. Lấy chồng
người trong thôn. Con trai thứ ba ông Nguyễn Trác Cận và bà
Nguyễn Thị Giáp là Nguyễn Trác Dung. Sinh Nguyễn Trác Tình phụng thờ.
5. Nguyễn Đặng Nhọn
Sinh ngày 10 tháng 9 năm Canh Ngọ (1930).
Đến ngày 15 thì mất. Mộ táng ở xứ Mồ
Thừa.
6. Nguyễn Thị Hanh (Hét)
Sinh ngày 3 tháng 6 năm Nhâm Thân, tức ngày
6 tháng 7 năm 1932. Lấy chồng người trong huyện, xã Phù Việt, xóm Tân Dân. Con
trai thứ hai ông Nguyễn Văn Quyển là
Nguyễn Văn Thơ. Sinh hạ Nguyễn Văn Long, Nguyễn Văn Lam, Nguyễn Văn Luận phụng thờ.
7. Nguyễn Đặng Hành (Bẹp)
Sinh giờ tị ngày 5 tháng 8 năm Ất Hợi, tức 11 giờ ngày mồng 2 tháng 9 năm
1935.
8. Nguyễn Đặng Hải (Nhân)
Sinh giờ tuất ngày 27 tháng 7 nhuận năm Mậu
Dần, tức 8 giờ tối ngày 20 tháng 9 năm 1938.
Con bà Nguyễn Thị Ngô:
9. Nguyễn Đặng Lưu (Tưu)
Sinh giờ sửu ngày mồng 7 tháng 9 năm Đinh
Sửu, tức 11 giờ đêm ngày 10 tháng 10 năm 1937.
10. Nguyễn Thị Vẹt
Sinh ngày 13 tháng 9 năm Canh Thìn, tức ngày
13 tháng 10 năm 1940. Hưởng được 6 tuổi. Mất ngày 6 tháng 3 năm Ất Dậu, tức
ngày 17 tháng 4 năm 1945. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.
11. Nguyễn Thị Tám
Sinh năm Quý Vị (1943). Đến ngày 3 tháng 3
năm Ất Dậu, tức ngày 14 tháng 4 năm 1945 , hai mẹ con bồng nhau đi. Bây giờ
không rõ.
12. Nguyễn Thị Mày (Con nuôi)
Sinh năm Quý Hợi (1923). Hưởng được 17 tuổi.
Mất ngày 11 tháng 6 năm Kỷ Mão, tức ngày 27 tháng 7 năm 1939. Mộ trước táng ở
xứ Dăm Làng. Năm 1965 cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
NGUYỄN
THỊ LIỆN
15) Thập ngụ thế tổ cô bà tiền xuất
giá, Nguyễn Thị nhị nường nhụ nhân.
Tên
húy: Nguyễn Thị
Liện
Tên
gọi: O
Liện
(1925
– 1947)
Bà là con gái thứ hai ông Nguyễn Đặng Nhã và
bà Nguyễn Thị Tốn. Sinh năm Ất Sửu (1925). Tính tình thật thà, hiền lành, trung
hậu, ít nói. Kính trên, nhường dưới. Không suy bì tị nạnh. Không so hơn, nài thiệt. Ăn ở sạch
sẽ, gọn gàng, cẩn thận. Chuyên cần nông nghiệp. Cổ vác cày, tay đòi trâu. Siêng
năng cần mẫn, có công trong việc xây
dựng gia đình. Năm 15 tuổi anh Nguyễn Trác
Khí trong làng hỏi chuẩn bị cưới.
Không may anh Khí bị đau chết. Năm 18 mãn tang anh Khí. Anh Nguyễn Em
người xã Đan Chế cưới về nhà được một
năm. Vừa bị trận đói năm Ất Dậu (1945),
gia đình chồng giàu có, chỉ quý của, không quý người. Nên bỏ về ở cùng với cha
mẹ. Hết trận đói chồng đưa lễ đến xin về thì cha mẹ không cho nữa. Năm 1946 anh
Nguyễn Đức Năm người xã Ích Hậu đã đi hỏi rồi. Số phận hẩm hiu, không may lâm
bệnh, chữa chạy thuốc men không lành. Tên thường gọi O Liện. Thọ được 23 tuổi.
Từ trần ngày 17 tháng 12 năm Đinh Hợi, tức ngày 27 tháng giêng năm 1948. Mộ
táng ở xứ Mồ Thừa. Năm 1965 cất về nghĩa địa xứ
Nương Cộ.
15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền cán bộ,
đảng viên, thăng hương đình Máo lão, Chính phủ tặng thưởng Huân chương kháng
chiến hạng nhì Nguyễn đặng công, thụy chất trực, tự Hồng Sơn phủ quân.
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Hành
Tên
gọi: ông
Lan
(1935
– 2014)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Nhã
và bà Nguyễn Thị Tốn. Sinh giờ tị ngày 5 tháng 8 năm Ất Hợi, tức 11 giờ trưa ngày mồng 2 tháng 9 năm 1935. Lúc còn nhỏ
học chữ Hán với Thầy Liên người trong làng, ông ngoại Cố Liện người trong xã.
Năm 1946 – 1949 học ở Trường tiểu học cơ bản trong xã. Năm 1949 – 1953 học ở
Trường trung học phổ thông xã Phù Việt. Làm Hiệu đoàn phó Hiệu đoàn học sinh
nhà trường. Năm 1953 – 1960 làm giáo viên bình dân học vụ. Được Ủy ban Hành
chánh huyện Thạch Hà tặng thưởng Giấy khen. Được Ủy ban hành chánh tỉnh Hà Tĩnh
tặng Bằng khen. Được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam . Năm 1960 – 1975 làm Kế toán
trưởng Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp Nam Kênh, Thư kí Ban kiểm soát Hợp tác
xã mua bán xã Thạch Kênh. Năm 1975 – 1990 làm Thư kí Ban kế hoạch ba khoán Hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp Nam Kênh. Ngót bốn mươi năm phục vụ cho Đảng, cho
dân được Hội đồng Bộ trưởng nhà nước tặng Bằng khen. Chính phủ tặng thưởng Huân
chương kháng chiến chống Mĩ hạng nhì. Năm 1952 lấy vợ người trong xã, thôn Bắc
Kênh. Con gái bà Chấp là Nguyễn Thị Lục. Sinh hạ một người con gái mất sớm. Năm
1955 cải cách ruộng đất. Gia đình bị qui oan địa chủ. Gia tài điền sản bị tịch
thu hết sạch. Đời sống vô cùng gian nan khổ sở. Bà Nguyễn Thị Lục về lấy chồng
khác. Ba anh em con hai mẹ nuôi nhau.
Cơm không có ăn, áo không có mặc, ở trong túp lều tre. Đời sống ba chìm bảy nổi
nguy khốn trăm đường. Nhưng vẫn trong ấm ngoài êm để cho qua cơn hoạn nạn. Năm
1958 lại lấy vợ người trong huyện, xã Thạch Linh, xóm Đỗ Đen. Con gái thứ hai
ông Lê Văn Huyên và bà Lưu Thị Ba là Lê Thị Lục. Sinh hạ trai gái 5 người. Trai
thành cửa, gái thành nhà. Nam
thành thất, nữ thành gia. Cháu đoàn chắt lũ. Tên thường gọi là ông Cố Lan. Thọ
được 80 tuổi. Từ trần vào 15 giờ 30 phút ngày 31 tháng 5 năm 2014, tức giờ thân
ngày 3 tháng 5 năm Giáp Ngọ tại Bệnh viện Quân y 175 Thành phố Hồ Chí Minh. Mộ
táng tại nghĩa trang xã Bông Krang, huyện Lắc, tỉnh Đắc Lắc.
Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức,
Nguyễn Đặng công chính thất, Lê thị hàng nhị, hiệu trinh thuận nhụ nhân.
Tên
húy: Lê Thị Lục
Tên
thường gọi: bà Cố Lan
(1935
– 1993)
Bà là người trong huyện, xã Thạch Linh, xóm
Đỗ Đen. Nay là Thị xã Hà Tĩnh, phường Trần Phú. Con gái thứ hai ông Lê Văn
Huyên và là con gái đầu bà thứ thất Lưu Thị Ba. Sinh ngày 10 tháng 8 năm Ất Hợi, tức ngày 7 tháng 9 năm 1935. Sinh
trưởng trong gia đình nhà nho. Lớn lên vừa Cách mạng Tháng Tám thành công. Bà
tham gia sinh hoạt các đoàn thể thanh niên, phụ nữ, dân quân, giữ các chức vụ
Ban chấp hành chi đoàn thanh niên, Trung đội trưởng nữ dân quân. Năm 1952 mới
17 tuổi xung phong đi dân công hỏa tuyến
ở Bắc Bộ tỉnh Ninh Bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Bà làm công
tác gì cũng tích cực tận tụy. Được các cơ quan đoàn thể chính quyền xã, huyện,
tỉnh tặng thưởng nhiều giấy khen, bằng khen.
Năm 1955 cải cách ruộng đất, gia đình bị quy
oan địa chủ. Nên gia tài điền sản bị tịch thu. Trâu bò không có. Ruộng đất nhân
dân chia cho phải cuốc đất mà cấy. Ngót hai năm trời đời sống vô cùng khổ sở kể
cả chính trị và kinh tế. Bà phải đi xin, đi kiếm, đi rú, đi rừng để nuôi sống
bản thân.
Năm 1957 ánh sáng Trung ương ra sửa sai cải
cách ruộng đất. Gia đình được quy lại thành phần trung nông.
Ngày
21 tháng 10 năm Mậu Tuất (1958) bà về nhà chồng. Gia đình chồng cũng bị quy oan
địa chủ. Cha mẹ chồng mất sớm. Ba anh em trai con hai mẹ nuôi nhau. Nhà cửa mới
được trả trở lại nên trên trộng dưới nát. Nương hoang cỏ rậm. Đời sống vô cùng
khổ sở. Bà có một số của riêng tiền, lúa, lợn, gà, nồi, soong đưa về xây dựng
gia đình trong ấm, ngoài êm. Bà về đây
chăm lo sản xuất trong nương vườn, ngoài đồng ruộng. Nuôi chú Hải ăn học bốn
năm cấp II và cấp III. Chiều thứ bảy phải đi vay gạo, vay tiền để cho chú sáng
thứ hai mang đi. Đời sống chẳng có gì chỉ có ăn khoai doong, cháo cám. Nhưng
chị em dâu với em chồng ăn ở với nhau trong một gia đình không có một điều nặng
nhẹ.
Năm
1962 bà cưới vợ cho chú Hiền.
Năm
1963 bà làm nhà cho chú Hiền.
Năm
1969 bà cưới vợ cho chú Hải.
Bà
lo xây dựng gia đình cho hai chú xong. Lại tiếp tục trằn trườn nuôi năm con ăn
học. Mùa màng thất bát phải đi mót đi hái khắp nơi. Vay công lĩnh nợ ăn đói
nhịn khát để nuôi con. Chồng thì làm công tác xã hội, con theo học hành. Chỉ một
mình bà chăm lo sản xuất, cổ vác cày tay
đòi trâu đi sớm về tối. Công tác gia đình chồng chất bề bộn Nhưng bà vẫn tham
gia công tác xã hội. Được chị em trong Hội phụ nữ tín nhiệm bầu vào Ban chấp
hành hội. Tính tình bà lúc nào cũng tươi cười vui vẻ, lạc quan yêu đời, thích
hát, thích hò. Trên kính dưới nhường. Không suy bì, tị nạnh. Điều ăn lẽ ở được
chị, được em, được làng, được xóm. Nội tướng, tề gia, trong ngoài đầy đủ.
Bà
sinh hạ trai gái năm người.
Bà
được Hội phụ nữ tặng danh hiệu phụ nữ Ba đảm đang. Hợp tác xã bầu xã viên Hai
giỏi. Chính phủ tặng thưởng bằng khen có thành tích trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước.
Tên thường gọi là Bà Cố Lan. Ngày 23 tháng 3
năm Nhâm Thân tức ngày 25 tháng 4 năm 1992 bà bị bệnh nhũn não. Một năm trời
con cháu đưa đi bệnh viện, chạy chữa thuốc men đủ thứ thuốc nam, thuốc bắc,
thuốc tây. Bệnh tình nặng nề không thể cứu chữa được. Bà thọ được 59 tuổi. Bà
từ trần giờ ngọ ngày 20 tháng 3 năm Quý
Dậu tức 12 giờ 45 phút ngày 11 tháng 4 năm 1993. Phần mộ táng ở nghĩa địa xứ
Nương Cộ.
Sinh
hạ:
Con
bà Nguyễn Thị Lục
1. Nguyễn Thị Ba Cháu
Sinh ngày 3 tháng giêng năm Ất Vị (1955).
Đến ngày 17 tháng 3 năm ấy thì mất. Mộ táng ở xứ Đồng Trạm.
Con
bà Lê Thị Lục
2. Nguyễn Thị Lan
Sinh giờ tuất ngày 25 tháng 6 (nhuận) năm
Canh Tý, tức 9 giờ tối ngày 17 tháng 8 năm 1960. Tốt nghiệp lớp 7 trường phổ
thông. Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai đầu ông Từ Hữu Sừ và bà Đặng Thị
Phan là Từ Hữu Lộc. Sinh hạ Từ Hữu
Quang, Từ Hữu Bình, Từ Thị Thuận, Từ Thị Hoa. Bà bị tai nạn lũ quét, mất
vào giờ thân ngày 18 tháng 7 năm Kỉ Sửu, tức 16 giờ 05 phút ngày 06 tháng 09
năm 2009. Thọ 50 tuổi. Mộ táng tại xã Bông Krang, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk.
3. Nguyễn Đặng Huệ
Sinh giờ tị ngày 9 tháng 12 năm Quý Mão, tức
10 giờ trưa ngày 23 tháng giêng năm 1964.
4. Nguyễn Đặng Hà
Sinh giờ hợi ngày 12 tháng 7 năm Bính Ngọ,
tức 23 giờ 8 phút ngày 27 tháng 8 năm 1966.
5. Nguyễn Đặng Hiệp
Sinh giờ sửu ngày 18 tháng 4 năm Kỷ Dậu, tức
1 giờ sáng ngày 2 tháng 6 năm 1969.
6. Nguyễn Đặng Hùng
Sinh giờ mão ngày 20 tháng 3 năm Quý Sửu,
tức 6 giờ 35 phút sáng ngày 22 tháng 4 năm 1973.
NGUYỄN
ĐẶNG HUỆ
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Huệ
Tên
gọi: Nguyễn
Huệ
(1964 –
20.. )
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng
Hành và bà Lê Thị Lục. Sinh giờ tị ngày
9 tháng 12 năm Quý Mão, tức 10 giờ trưa ngày 23 tháng giêng năm 1964.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị Kim
Yến
Tên
gọi:
(1973
– 20.. )
Bà người thôn Đắc Lộc, xã Vĩnh Phương, thành
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Con gái thứ mười ông Nguyễn Tiểng và bà Nguyễn
Thị Ngắm. Sinh ngày 23 tháng 8 năm Quý Sửu, tức ngày 19 tháng 9 năm 1973.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Đặng Quân
Sinh giờ mão ngày 29 tháng 12 năm Ất Hợi, tức 6 giờ 20 phút sáng ngày 17
tháng 2 năm 1996.
NGUYỄN
ĐẶNG HÀ
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Hà
Tên
gọi: Nguyễn
Đặng Hà
(1966 – )
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng
Hành và bà Lê Thị Lục. Sinh giờ hợi ngày
12 tháng 7 năm Bính Ngọ, tức 23 giờ 8 phút đêm 27tháng 8 năm 1966.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Trần Thị
Xuân
Tên
gọi:
(1967
– )
Bà người tỉnh Thanh Hóa, huyện Đông Sơn, xã
Thiệu Viên. Con gái đầu ông Trần Văn Viện và bà Thiều Thị Sậy. Sinh ngày 5
tháng 12 năm Đinh Mùi tức ngày 4 tháng giêng năm 1968.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Đặng Trung
Sinh giờ ngọ ngày 25 tháng 4 năm Tân Mùi,
tức là 11 giờ 30 trưa ngày mồng 7 tháng 6 năm 1991.
2. Nguyễn Thị Tâm
Sinh giờ ngọ ngày 28 tháng 6 năm Ất Hợi, tức
12 giờ trưa ngày 25 tháng 7 năm 1995.
NGUYỄN
ĐẶNG HIỆP
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Hiệp
Tên
gọi: Nguyễn
Hiệp
(1969
– )
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng
Hành và bà Lê Thị Lục. Sinh giờ sửu ngày
18 tháng 4 năm Kỷ Dậu, tức 1 giờ sáng ngày 2 tháng 6 năm 1969.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Phan Thị
Khoa
Tên
gọi:
(1972
– )
Bà người trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Thịnh
Lộc, xóm Hồng Thịnh. Con gái thứ hai ông Phan Đình Dinh và bà Lê Thị Lục. Sinh
ngày 12 tháng 10 năm Nhâm Tí tức ngày 17 tháng 11 năm 1972.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Bích Ngọc
Sinh giờ mùi ngày mồng 1 tháng 12 năm Tân
Tị, tức 13 giờ 20 phút ngày 13 tháng giêng năm 2002.
NGUYỄN
ĐẶNG HÙNG
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Hùng
Tên
gọi: Nguyễn Đặng
Hùng
(1973 – )
Ông là con trai út ông Nguyễn Đặng Hành và bà Lê Thị Lục. Sinh giờ mão ngày 20 tháng
3 năm Quý Sửu, tức 6 giờ 35 phút sáng ngày 22 tháng 4 năm 1973.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Võ Thị
Hồng
Tên
gọi:
(1979
– 20.. )
Bà người tỉnh Bình Định, huyện Vĩnh Thạnh,
xã Vĩnh Thịnh, xóm Vĩnh Chương. Con gái thứ ba ông Võ Thành Đồng và bà Đỗ Thị
Triều. Sinh ngày 10 tháng 6 năm Kỉ Mùi, tức ngày 3 tháng 7 năm 1979.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Võ Hoàng
Sinh giờ ngọ ngày 20 tháng 6 năm Canh Thìn,
tức là 12 giờ 20 trưa ngày 21 tháng 7 năm 2000.
2. Nguyễn Võ Anh
Sinh giờ tí ngày 20 tháng 9 năm Bính Tuất,
tức 0 giờ 55 phút ngày 10 tháng 11 năm 2006.
NGUYỄN
ĐẶNG HẢI
15) Thập ngụ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Hải
Tên
gọi: Nguyễn
Thanh Hải
(1938
– )
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Nhã
và bà Nguyễn Thị Tốn. Sinh giờ tuất ngày 27 tháng 7 nhuận năm Mậu Dần, tức 8
giờ tối ngày 20 tháng 9 năm 1938.
Thập ngụ thế tổ tỉ
Tên
húy: Hoàng
Thị Phương
Tên
gọi:
(1947
– )
Bà là người trong tỉnh, huyện Cẩm Xuyên, xã
Cẩm Tiến. Con gái út ông Hoàng Hòe và bà
Bùi Thị Vinh. Sinh năm Đinh Hợi (1947).
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Cẩm Thạch
Sinh giờ thân ngày 8 tháng giêng năm Canh
Thân, tức 16 giờ ngày 13 tháng 2 năm 1970. Tốt nghiệp trường Đại học sư phạm Vinh, là giáo viên trường trung học
phổ thông. Lấy chồng người trong tỉnh, huyện Cẩm Xuyên, xã Cẩm bình. Con trai
thứ hai ông Hà Nga và bà Nguyễn Thị Cúc là Hà Trọng. Sinh hạ Hà Thị Trang và Hà
Hiếu.
2. Nguyễn Đặng Sơn
Sinh giờ dậu ngày 16 tháng 12 năm Ất Mão,
tức 17 giờ 15 phút ngày 16 tháng giêng năm 1976.
3. Nguyễn Đặng Hà
Sinh giờ thìn ngày 25 tháng 2 năm Mậu
Ngọ, tức 8 giờ sáng ngày mồng 2 tháng 4
năm 1978.
NGUYỄN
ĐẶNG SƠN
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Sơn
Tên
gọi: Nguyễn Thanh
Sơn
(1976 – 20..
)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Hải và bà Hoàng Thị Phương. Sinh giờ dậu ngày 16
tháng 12 năm Ất Mão, tức 17 giờ 15 phút ngày 16 tháng giêng năm 1976.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Huyền
Tên
gọi:
(1976
– 20.. )
Bà người trong tỉnh, huyện Đức Thọ, xã Đức
Bồng. Con gái ông Nguyễn Văn Sơn và bà Nguyễn Thị Hường.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Tùng
Sinh giờ tị ngày 20 tháng 9 năm Tân Tị, tức 10
giờ 30 phút ngày 5 tháng 11 năm 2001.
NGUYỄN
ĐẶNG HÀ
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Hà
Tên
gọi: Nguyễn
Thanh Hà
(1978 – 2...
)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng
Hải và bà Hoàng Thị Phương. Sinh giờ
thìn ngày 25 tháng 2 năm Mậu Ngọ, tức 8
giờ sáng ngày mồng 2 tháng 4 năm 1978.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị Vân
Tên
gọi:
( –
20.. )
Bà người trong huyện.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Tùng Quân
Sinh giờ dậu ngày 18 tháng 11 năm Bính Tuất,
tức 17 giờ 45 phút ngày 6 tháng giêng năm 2007.
15) Thập ngụ thế tổ khảo tiền Quốc chánh
công nhân, hương đình Cán bộ, Chính phủ tặng thưởng Huy chương kháng chiến chống Mỹ
hạng nhất, Nguyễn Đặng công thụy chất phác phủ quân.
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Lưu
Tên
gọi: ông
Hiền
(1937
– 1987)
Ông là
con trai thứ năm ông Nguyễn Đặng
Nhã và con trai thứ hai bà Nguyễn Thị
Ngô. Sinh giờ sửu ngày 7 tháng 9 năm Đinh Sửu, tức 11 giờ đêm ngày 10 tháng 10
năm 1937. Bản tính cương trực, tư chất
thẳng thắn. Cha mẹ mất sớm, ở với anh trai Nguyễn Đặng Hành. Cách mạng tháng
Tám thành công, sớm giác ngộ cách mạng. Tham gia sinh hoạt các đoàn thể. Làm
cán bộ chi đoàn thanh niên, cán bộ dân quân, cán bộ công an thôn. Năm 1965 đi
công nhân xí nghiệp Phà phao Hà tĩnh.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trên bom dưới đạn vẫn hăng say
công tác trên đường quốc lộ, các bến phà dọc bờ sông, phục vụ công tác giao
thông cho nhà nước. Lặn lộn những tám, chín năm trời. Vì hoàn cảnh gia đình khó
khăn, vất vả, vợ hèn, con dại, nên năm 1972 phải xin cơ quan nghỉ việc về nhà.
Lúc về nhà lại chuyên cần nông nghiệp. Được xã viên tín nhiệm cử làm cán bộ
đội. Làm việc gì cũng tích cực hăng hái,
xem việc tập thể như của mình. Được cơ quan, nhà nước và chính quyền điạ phương
tặng nhiều giấy khen, bằng khen. Chính phủ tặng Huy chương kháng chiến chống Mỹ
hạng nhất.
Vợ người xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều. Con
nuôi ông Nguyễn Bá Năm là Nguyễn Thị
Liên. Sinh hạ trai gái 6 người. Tên thường gọi ông Hiền. Thọ được 51 tuổi. Từ
trần giờ dần ngày 13 tháng 11 năm Đinh
Mão, tức 5 giờ sáng ngày mồng 2 tháng
giêng năm 1988. Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập ngụ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức,
Nguyễn Đặng công chính thất, Nguyễn thị hàng nhất, hiệu đôn kiệm
Tên
húy: Nguyễn Thị
Liên
Tên
gọi : bà
Hiền
Bà người
trong huyện, xã Đan Chế, thôn
Hùng Kiều. Con nuôi ông Nguyễn Bá Năm. Sinh năm Đinh Sửu (1937). Tính
tình điềm đạm. Dần dà khoan thai. Không vội không vàng. Gia phong nề nếp. Kính
trên nhường dưới. Thương chị mến em. Được làng được xóm. Ba chị em dâu ăn ở với
nhau trong một gia đình không có một điều nặng nhẹ. Chu yên
cần nông nghiệp. Nội tướng tề gia trong ngoài đầy đủ. Bà sinh hạ trai gái 6
người. Trai thành cửa, gái thành nhà. Nam thành thất, nữ thành gia. Nội
ngoại sinh toàn cháu trai. Bà được Hội phụ nữ tặng danh hiệu phụ nữ ba đảm
đang, Hợp tác xã tặng danh hiệu xã viên Hai giỏi, Chính phủ tặng thưởng Bằng
khen có công lao trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Tên thường gọi bà Cố
Hiền.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Hồng
Sinh giờ dần ngày 9 tháng 9 năm Quý Mão, tức
5 giờ sáng ngày 25 tháng 10 năm 1963. Học hết lớp 4. Hưởng được 15 tuổi. Ăn sắn
say không biết, đến khi tình trạng nguy ngập thì dạ không kịp. Từ trần giờ tý ngày 2 tháng 9 năm Đinh Tị tức 23 giờ ngày
14 tháng 10 năm 1977. Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
2. Nguyễn Đặng Hiền
Sinh giờ dậu ngày 28 tháng 10 năm Ất Tị, tức
18 giờ ngày 20 tháng 11 năm 1965.
3. Nguyễn Đặng Thanh
Sinh giờ dậu ngày 29 tháng 3 năm Mậu Thân
tức 6 giờ tối ngày 26 tháng 4 năm 1968.
4. Nguyễn Đặng Sơn
Sinh giờ dậu ngày 23 tháng 8 năm Tân Hợi,
tức 18 giờ ngày 11 tháng 10 năm 1971.
5. Nguyễn Đặng Long
Sinh giờ tuất ngày 7 tháng 2 năm Giáp Dần,
tức 9 giờ đêm ngày 28 tháng 2 năm 1974.
6. Nguyễn Thị Phượng
Sinh giờ thìn ngày 19 tháng 5 năm Bính Thìn
tức 8 giờ 30 phút ngày 16 tháng 6 năm 1976. Học tốt nghiệp trường tiểu học. Lấy
chồng người tỉnh Thanh Hóa, huyện Tĩnh Gia, xã Yên Dương. Con trai đầu ông Lê
Ngọc Quyền và bà Lê Thị Hạnh là Lê Ngọc Cử. Sinh hạ Lê Ngọc Nhân.
NGUYỄN
ĐẶNG HIỀN
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Hiền
Tên
gọi:
(1965
– )
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Đặng Lưu và
bà Nguyễn Thị Liên. Sinh giờ dậu ngày 28 tháng 10 năm Ất Tị, tức 18 giờ ngày 20
tháng 11 năm 1965.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Bùi Thị
Khuyến
Tên
gọi:
(1965
– )
Bà người tỉnh Quảng Bình, huyện Lệ Ninh, xã
Cam Thủy. Con gái ông Bùi Văn Chất và bà Trương Thị Chương. Sinh ngày 10 tháng
10 năm Giáp Thìn tức ngày 13 tháng 11 năm 1964. Gia đình cư trú tại nông trường
Bến Hải, tỉnh Quảng Trị.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Đặng Khánh
Sinh giờ
ngọ ngày 29 tháng chạp năm Mậu Thìn tức là 11 giờ 35 trưa ngày mồng 5
tháng 2 năm 1989
2. Nguyễn Đặng Hòa
Sinh ngày 16 tháng 4 năm Giáp Tuất tức ngày
26 tháng 5 năm 1994.
NGUYỄN
ĐẶNG THANH
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Thanh
Tên
gọi:
(1968 – )
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Đặng Lưu
và bà Nguyễn Thị Liên. Sinh giờ dậu ngày 29 tháng 3 năm Mậu Thân tức 6 giờ tối
ngày 26 tháng 4 năm 1968.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Châu Thị
Lưu
Tên
gọi:
(1969
– )
Bà người tỉnh Quảng Nam , huyện Thang Bần, xã Bần Nông.
Con gái thứ hai ông Châu Thiêng và bà Lê Thị Túc. Sinh ngày 18 tháng 11 năm Kỉ
Dậu (1969). Hiện nay gia đình cư trú tại xã Liên Sơn, huyện Lắc, tỉnh Đắc Lắc.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Đặng Mạnh
Sinh giờ
tí ngày 16 tháng 11 năm Đinh Sửu tức 23 giờ 20 phút ngày 15 tháng 12 năm
1997.
2. Nguyễn Đặng Cường
Sinh giờ vị ngày 4 tháng 4 năm Kỉ Mão tức 14
giờ ngày 18 tháng 5 năm 1999.
NGUYỄN
ĐẶNG SƠN
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Sơn
Tên
gọi:
(1971
– )
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Đặng Lưu
và bà Nguyễn Thị Liên. Sinh giờ dậu ngày 23 tháng 8 năm Tân Hợi tức 18 giờ tối
ngày 11 tháng 10 năm 1971.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Hằng
Tên
gọi:
(1979
– )
Bà người trong tỉnh, huyện Hương Sơn, xã Sơn
Thịnh. Cư trú tại tỉnh Đắc Lắc, huyện Lắc, xã Bông Crang. Con gái thứ hai ông
Nguyễn Văn Sơn và bà Nguyễn Thị Viên. Sinh ngày 14 tháng 6 năm Kỉ Mùi (1979).
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Đặng Lam
Sinh giờ thìn ngày 26 tháng giêng năm Bính
Tý tức 7 giờ 30 phút ngày 15 tháng 3 năm 1996.
2. Nguyễn Đặng Tường
Sinh ngày 28 tháng 8 năm Đinh Sửu tức ngày
29 tháng 9 năm 1997.
NGUYỄN
ĐẶNG LONG
16) Thập lục thế tổ k hảo
Tên
húy: Nguyễn Đặng
Long
Tên
gọi:
(1974
– )
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Đặng Lưu
và bà Nguyễn Thị Liên. Sinh giờ tuất ngày 7 tháng 2 năm Giáp Dần, tức 9 giờ đêm
ngày 28 tháng 2 năm 1974.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Xuân
Tên
gọi:
(19...
– )
Bà người trong huyện, xã Thạch Sơn. Làm con
nuôi ông Nguyễn Bá Lân và bà Hồ Thị Tiến.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Đặng Đức
Sinh giờ vị ngày 13 tháng 4 năm Đinh Sửu tức
14 giờ 15 ngày 19 tháng 5 năm 1997.
2. Nguyễn Đặng Hiếu
Sinh giờ hợi ngày 16 tháng 10 năm Tân Tị tức
22 giờ 15 phút ngày 30 tháng 11 năm 2001.
3. Nguyễn Đặng Thành
Sinh giờ vị ngày 30 tháng 3 năm Kỉ Sửu tức 15
giờ 15 phút ngày 24 tháng 4 năm 2009.
4. Nguyễn Đặng Đỏ
Sinh tháng 6 năm Kỉ Sửu (2009). Mộ táng ở
nghĩa địa xứ Nương Cộ.
No comments:
Post a Comment