TIỂU TÔN CAN NHƯNG (I)
NGOẠI TỘC NGUYỄN DUY CẦU
Ông Nguyễn Duy Cầu người trong
thôn. Sinh hạ 1 trai, 2 gái. Chỉ còn sống lại một gái là Nguyễn Thị Dược. Bà
Nguyễn Thị Dược lấy ông Nguyễn Phúc Đề. Theo luật Lê triều vô nam dụng nữ, thừa
tự di truyền giao lại người con trai thứ hai Nguyễn Phúc Thao phụng thờ. Con
con cháu cháu đời đời tiếp tục thờ tự.
Ngoại thế tổ khảo tiền Thập lý
hầu kiêm Khán thủ tăng Kỳ lão, tế đỗ đường Nguyễn trọng công thụy cẩn tín phủ
quân.
Tên húy: Nguyễn Duy Cầu
Tên gọi: ông Cố Khầm
(1698
– 1764)
Ông là người trong thôn. Con trai thứ hai ông Nguyễn Duy Thứ và bà Từ Thị
Lưu. Cháu Nguyễn Duy Liên phụng thờ. Sinh năm Mậu Dần (1698). Tư chất minh mẫn.
Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên làm hương lý trong làng. Lấy vợ người
trong thôn. Con gái ông Nguyễn Phúc Trinh là Nguyễn Thị Thịnh không có con. Lại
lấy em vợ là Nguyễn Thị Thảo. Sinh hạ trai gái 3 người. Tên thường gọi ông Cố
Khầm. Thọ được 67 tuổi. Từ trần giờ dần ngày 11 tháng 10 năm Giáp Thân (1764).
Mộ táng ở xứ Nương Cồn.
Ngoại thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn chính
thất, Nguyễn thị hàng nhất hiệu như lan nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Thinh
Tên gọi: bà Cố Khầm
(1699
– 1741)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Phúc Trinh. Sinh năm Kỷ Mão (1699). Không có con. Tên thường gọi bà Cố Khầm. Thọ được 43
tuổi. Từ trần ngày 16 tháng 6 năm Tân Dậu (1741). Mộ táng ở xứ Đồng Lau.
Ngoại thế tổ tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn á thất,
Nguyễn thị hàng nhị hiệu từ tín nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Thảo
Tên gọi: bà Cố Khầm
(1709
– 1778)
Bà người trong thôn. Con gái thứ hai ông Nguyễn Phúc Trinh, em bà Nguyễn
Thị Thinh. Sinh năm Kỷ Sửu (1709). Sinh hạ trai gái 3 người. Tên thường gọi bà
Cố Khầm. Thọ được 70 tuổi. Từ trần ngày 10 tháng 9 năm Mậu Tuất (1778). Mộ táng
ở xứ Nương Cồn.
Sinh hạ:
1. Tổ cậu Nguyễn Duy Huống chi linh.
Sinh năm Bính Dần (1746). Từ trần ngày 9 tháng 5 năm Kỷ Tị (1749). Mộ táng
ở xứ ... .
2. Tổ dì Nguyễn nhất nương thị Lôn.
Sinh năm Kỷ Tị (1749). Từ trần ngày
29 tháng 5 nhuần năm Canh Ngọ (1750). Mộ táng ở xứ Nương Cồn.
(Cháu 8 đời Nguyễn
Văn Bình phụng thờ)
9) Cửu thế tổ khảo tiền bản
phủ Hiệu sinh kiêm Trùm lịnh, y đạo sư mô, Nguyễn á công thụy trí tín phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Phúc Sưu
Tự: Phúc Đề
Tên gọi: ông Cố Nhưng
(1739
– 1789)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Phúc Bồi và bà Trần Thị Tộ. Sinh năm Kỷ Mùi (1739). Tính tình cương trực. Trí
tuệ thông minh. Lúc còn nhỏ theo việc văn trường, đậu Hiệu sinh. Lớn lên được
làng cử làm Trùm lĩnh. Làm thầy thuốc bắc chữa bệnh. Lấy vợ người trong thôn.
Con gái ông Nguyễn Duy Cầu và bà thứ thất Nguyễn Thị Thảo là Nguyễn Thị Dược.
Sinh hạ trai gái 11 người. Tên thường gọi ông Cố Nhưng. Thọ được 51 tuổi. Từ
trần giờ dần ngày 9 tháng 5 năm Kỷ Dậu (1789). Mộ táng ở xứ Cồn Tịnh.
Cửu thế tổ tỉ tiền thừa phu
chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhị hiệu hòa lạc nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Dược
Tên gọi: bà Cố Nhưng
(1751
– 1826)
Bà người trong thôn. Con gái thứ
hai ông Nguyễn Duy Cầu và bà thứ thất Nguyễn Thị Thảo. Sinh năm Tân Mùi (1751).
Tính vốn hòa thuận. Cần sự hiếu kính. Kính trên nhường dưới. Sinh hạ 7 trai 4
gái. Tên thường gọi bà Cố Nhưng. Thọ được 76 tuổi. Từ trần giờ hợi ngày 2 tháng
6 năm Bính Tuất (1826). Mộ táng ở xứ
Nương Cồn.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Thược
Sinh ngày 29 tháng 8 năm Mậu Tý
(1768). Lấy chồng người xã Đông Bàn, xóm
Da Đông. Con trai ông Lê Đình Lứa là Lê Đình Nghệ. Sinh hạ Lê Thị Từ. Lê Thị Từ
lấy chồng ở y xã, thôn Vịnh Nội, sinh hạ
Thị Nhưng, Thị Thăng.. Lê Đình Nghệ chết, Thị Thược trở về lấy chồng trong thôn
là Lê Sĩ Án. Sinh hạ Lê Thị Đá, Thị Thuyết.
2. Nguyễn Phúc Chiêu
Sinh ngày 23 tháng 3 năm Canh Dần
(1770). Đến ngày 1 tháng 5 thì chết. Mộ táng ở
xứ Khúc Đầm.
3. Nguyễn Phúc Phao
Sinh năm Nhâm Thìn (1772).
4. Nguyễn Phúc Thao
Sinh năm Giáp Ngọ (1774).
5. Nguyễn Phúc Viện
Sinh ngày 21 tháng 12 năm Ất Mùi
(1775). Đến ngày 13 tháng giêng năm Đinh Dậu (1777) thì chết. Mộ táng ở Cơn
Quýt.
6. Nguyễn Thị Lan
Sinh năm Mậu Tuất (1778). Lấy
chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên là ông Phó đội Trần Hữu Phương, làm vợ lẻ. Sinh Trần Hữu Diệm,
Thị Vân, Thị Thùy.
7. Nguyễn Thị Bồng
Sinh ngày 7 tháng 9 năm Kỷ Hợi
(1779). Đến ngày 29 tháng 3 năm Kỷ Dậu (1789) thì mất. Hưởng 11 tuổi. Mộ táng ở
xứ Đồng Trạm.
8. Nguyễn Phúc Lạng
Sinh ngày 15 tháng 10 năm Nhâm
Dần (1782). Đến ngày 27 tháng 11 năm Nhâm Tuất (1802) thì mất. Hưởng 21 tuổi.
Mộ táng ở xứ Khúc Đầm.
9. Nguyễn Phúc Cừ
Sinh ngày 13 tháng 7 năm Giáp
Thìn (1784). Đến ngày 1 tháng 5 năm Mậu
Thân (1788) thì mất. Hưởng 4 tuổi. Mộ táng ở
xứ Khúc Đầm.
10. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh ngày 14 tháng 5 năm Đinh Mùi
(1787). Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
11. Nguyễn Phúc Lạm
Sinh năm Mậu Thân (1788). Đến
ngày 5 tháng giêng năm Kỷ Dậu (1799) thì chết. Mộ táng ở xứ Khúc Đầm.
(Cháu 7 đời Nguyễn
Văn Bình phụng thờ)
10) Thập thế tổ khảo tiền Thí
tướng sĩ lang quang hiển điện tri sư thiếp quán y phương, hương đình trưởng lão
Nguyễn mạnh công tự phúc hậu, thụy duy phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Phúc Phao
Tên gọi: ông Cố Khiết
(1772
– 1827)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Phúc Đề (Sưu) và
bà Nguyễn Thị Dược. Sinh năm Nhâm Thìn
(1772). Cương trực thuần phác. Tư chất phong nhã. Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên làm thầy
bộ thủy, thầy lang chữa bệnh. Lấy vợ người trong thôn. Con gái đầu ông Đặng Hữu
Dật là Đặng Thị Tô. Sinh hạ trai gái 4 người. Lại lấy vợ thứ hai người trong
xã, thôn Tri Lệ. Em gái ông Phạm Thiện Hạch là Phạm Thị Nhượng. Sinh hạ trai
gái 7 người. Tên thường gọi ông Cố Khiết. Thọ được 56 tuổi. Từ trần giờ sửu
ngày 3 tháng 6 năm Đinh Hợi (1827). Mộ táng ở xứ Nhà Rải.
Thập thế tổ tỉ tiền thừa phu
chức Nguyễn chính thất, Đặng thị hàng nhất hiệu từ tín nhụ nhân.
Tên húy: Đặng Thị Tô
Tên gọi: bà Cố Khiết
(1763
– 1802)
Bà người trong thôn. Con gái đầu
ông Đặng Hữu Dật và bà Từ Thị Viên. Sinh năm Quý Mùi (1763). Kính trên nhường
dưới. Siêng năng tiết kiệm. Xây dựng gia đình. Tên thường gọi bà Cố Khiết. Thọ
được 40 tuổi. Từ trần giờ hợi ngày 1 tháng 11 năm Nhâm Tuất (1802). Mộ táng ở
xứ Nương Cồn.
Thập thế tổ tỉ tiền thừa phu
chức Nguyễn kế thất, Phạm thị nhụ nhân.
Tên húy: Phạm Thị Nhượng
Tên gọi: bà Cố Thiều
(1789
– 1858)
Bà người trong xã, thôn Tri Lệ.
Em gái ông Phạm Thiện Hoạch (Hộ). Sinh năm Kỷ Dậu (1789). Tên thường gọi bà Cố
Thiều. Thọ được 70 tuổi. Từ trần ngày 20 tháng 4 năm Mậu Ngọ (1858). Mộ táng ở
xứ Nương Cồn.
Sinh hạ:
Con bà
Đặng Thị Tô:
1. Nguyễn Thị Huyên
Sinh năm Nhâm Tý (1792). Lấy
chồng người trong thôn. Con trai thứ hai ông Nguyễn Phúc Tự là Nguyễn Văn
Vượng. Sinh hạ Nguyễn Văn Khiết.
2. Nguyễn Văn Xước
3. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh năm Bính Thìn (1796). Đến
ngày 15 tháng 7 thì chết. Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
4. Nguyễn Phúc Phiên
Sinh ngày 15 tháng 4 năm Đinh Tị
(1797).
5. Nguyễn Thị Toàn
Sinh năm Canh Thân (1800).
Lấy chồng người trong xã, thôn Thượng
Nguyên. Con trai ông Trần Đăng Doãn là Trần Đăng Cư. Sinh Trần Thị Điểm.
Con bà Phạm Thị Nhượng:
6. Nguyễn Phúc Tuýnh
Sinh năm Mậu Thìn (1808).
7. Nguyễn Phúc Tố
Sinh năm Tân Mùi (1811).
8. Nguyễn Phúc Dai
Sinh năm Ất Hợi (1815).
9. Nguyễn Thị Nhân
Sinh năm Mậu Dần (1818). Lấy
chồng người trong thôn. Con trai ông Nguyễn Phúc Liêm là Nguyễn Văn Dạm. Sinh
Nguyễn Văn Tộ.
10. Nguyễn Thị Đỉu
Sinh năm Tân Tị (1821). Đến ngày
19 tháng 9 năm Quý Mùi (1823) thì mất. Hưởng
3 tuổi. Mộ táng ở xứ Khúc Đầm.
11. Nguyễn Phúc Đỏ
Sinh năm Ất Dậu (1825). Đến ngày 15 tháng 2 năm Bính Tuất (1826) thì mất.
Mộ táng ở xứ Khúc Đầm.
12. Nguyễn Phúc Tài
Sinh năm Đinh Hợi (1827). Hưởng
16 tuổi. Từ trần ngày 23 tháng 3 năm Nhâm Dần (1842). Mộ táng ở xứ Khúc Đầm.
NHÁNH
ĐẦU NGUYỄN PHÚC PHIÊN
11) Thập nhất thế tổ khảo tiền
Lịch khoa Thí sinh, ân tứ Cai hợp kiêm
Lý trưởng, Nguyễn cự công thụy cương trực phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Phúc Phiên
Tên gọi: ông Cố Tệnh
(1797
– 1858)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Phúc Phao và bà Đặng Thị Tô. Sinh ngày 15 tháng 4 năm Đinh Tị (1797). Lúc còn
nhỏ theo việc văn trường. Thi cử nhiều lần. Được tỉnh cấp bằng Cai hợp. Đến đời
vua Minh Mệnh xã trạch bảo làm Lý
trưởng. Làm việc hết sức công bình đối
với nhân dân. Bút thảo tinh thông. Có công tìm kiếm dấu vết sự tích để
viết gia phổ cho họ và cho các dòng họ khác ở trong làng. Lấy vợ người trong
thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Phúc Điểm là Nguyễn Thị Tiền. Sinh hạ trai gái 7
người. Lại lấy vợ thứ hai người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái thứ hai ông Phạm
Lương Nghệ là Phạm Thị Hoa. Sinh hạ 1 người
con trai. Tên thường gọi ông Cố Tệnh. Thọ được 62 tuổi. Từ trần ngày 16
tháng 10 năm Mậu Ngọ (1858). Mộ táng ở xứ Lồi Ao.
Thập nhất thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất hiệu từ kính nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Tiền
Tên gọi: bà Cố Tệnh
Bà người trong thôn. Con gái đầu
ông Nguyễn Phúc Điểm. Sinh hạ trai gái 7 người. Tên thường gọi bà Cố Tệnh. Từ
trần ngày 28 tháng 2. Mộ táng ở xứ Sào
Đâu.
Thập nhất thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn thứ thất, Phạm thị hàng nhị nhụ nhân.
Tên húy: Phạm Thị Hoa
Tên gọi: bà Bộc
(1813
– 1843)
Bà người trong xã, thôn Tri Lệ.
Con gái thứ hai ông Phạm Lương Nghệ. Sinh năm Quý Dậu (1813). Tên thường gọi bà
Bộc. Thọ được 31 tuổi. Từ trần giờ sửu ngày 9 tháng 4 năm Quý Mão (1843). Mộ
táng ở xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
Con bà Nguyễn Thị Tiền:
1. Nguyễn Thị Nhị
Sinh năm Giáp Thân (1824). Đến
ngày 12 tháng 8 thì chết. Mộ táng ở xứ Khúc Đầm.
2. Nguyễn Văn Thiệm
Sinh năm Đinh Hợi (1827). Lấy vợ
người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Công Cái là Nguyễn Thị Bộc.
3. Nguyễn Văn Nhuệ
Sinh năm Kỷ Sửu (1829). Lấy vợ
người trong thôn. Con gái ông Nguyễn
Trác Mạo là Nguyễn Thị Duyên.
4. Nguyễn Văn Điền
Lấy vợ người trong thôn. Con gái
ông Nguyễn Trác Dạng là Nguyễn Thị Thọ.
5. Nguyễn Thị Đệnh
Lấy chồng người trong thôn. Con trai thứ hai ông Mai Hữu Đức và bà thứ
thất Nguyễn Thị Trùm là Mai Hữu Nhung.
6. Nguyễn Thị Cườm
Sinh năm Bính Thân (1836). Đến
ngày 27 tháng 7 thì chết. Mộ táng ở xứ
Cơn Quýt.
7. Nguyễn Thị Hanh
Sinh năm Canh Tý (1840). Đến ngày
26 tháng 4 năm Nhâm Dần (1842) thì chết. Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
Con bà Phạm Thị Hoa:
8. Nguyễn Văn Bộc
Sinh năm Canh Tý (1840). Đến ngày
19 tháng 9 năm Tân Sửu (1841) thì chết. Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
CON TRAI ĐẦU NGUYỄN VĂN THIỆM
(Cháu 4 đời
Nguyễn Văn Trản phụng thờ)
12) Thập nhị thế tổ khảo tiền
hương đình Dịch mục thăng kỳ lão Nguyễn quý công thụy mận phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Thiệm
Tên gọi: ông Cố Mệnh
(1827
– 1888)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Phúc Phiên và bà Nguyễn Thị Tiền. Sinh năm Đinh Hợi (1827). Lấy vợ người trong
thôn. Con gái ông Nguyễn Công Cái là Nguyễn Thị Bộc. Sinh hạ trai gái 7 người.
Tên thường gọi ông Cố Mệnh. Thọ được 62 tuổi. Từ trần ngày mồng 7 tháng 7 năm
Mậu Tý (1888). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập nhị thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức, Nguyễn chính thất, Nguyễn thị nhụ nhân
Tên húy: Nguyễn Thị Bộc
Tên gọi: Bà cố Mệnh
(1830
– 1898)
Bà người trong thôn. Con gái đầu
ông Nguyễn Công Cái. Sinh năm Canh Dần (1830). Tên thường gọi bà Cố Mệnh. Thọ
được 69 tuổi. Từ trần giờ tuất ngày 20 tháng 5 năm Mậu Tuất (1898). Mộ táng ở
xứ Nương Mồ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Tệnh
Sinh năm Tân Hợi (1851).
2. Nguyễn Văn Trịnh
Sinh năm Đinh Tị (1857).
3. Nguyễn Văn Trình
Sinh năm Nhâm Tuất (1862).
4. Nguyễn Thị Xưng
Lớn lên, ngày 17 tháng 10 bị chết
đuối ở Đập Xã. Mộ táng ở giếng ...
5. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
6. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
7. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
NGUYỄN VĂN TỆNH
13) Thập tam thế tổ bá khảo
tiền hương đình chính tráng Nguyễn lịnh lang phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Tệnh
Tên gọi: Ông Mệnh
(1851
- ?)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Văn Thiệm và bà Nguyễn Thị Bộc. Sinh năm Tân Hợi (1851). Lấy vợ người trong xã,
thôn Tri Lệ. Em gái ông Nguyễn Nhự Khanh là Nguyễn Thị Thiệp. Sinh hạ trai gái
4 người. Tên thường gọi ông Mệnh. Từ trần ngày 21 tháng 8. Mộ táng ở xứ Đồng
...
Thập tam thế tổ bá tỉ tiền
thừa phu chức, Nguyễn chính thất, Nguyễn thị nhụ nhân
Tên húy: Nguyễn Thị Thiệp
Tên gọi: Bà Mệnh
Bà người trong xã, thôn Tri Lệ.
Em gái ông Nguyễn Nhự Khanh. Kỵ ngày 25 tháng 11. Mộ táng ở Dăm Cổ Ngựa.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Mệnh
Phỏng chừng tám, chín tuổi bị
thời đói khát, lưu lạc tha hương, không biết còn nữa hay không.
2. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
3. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
4. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
NGUYỄN VĂN TRỊNH
13) Thập tam thế tổ khảo tiền
hương đình Di lão thăng bản thôn Thủ chỉ Nguyễn trọng công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Trịnh
Tên thường
gọi: ông Cố Trản
(1857
– 1945)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Văn Thiệm và bà Nguyễn Thị Bộc. Sinh mồng 6 tháng 6 (nhuận) năm Đinh Tị
(1857). Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Sự là Nguyễn Thị Thứ.
Sinh hạ trai gái 7 người. Tên thường gọi ông Cố Trản. Thọ được 89 tuổi. Từ trần
ngày mồng 4 tháng 4 năm Ất Dậu (1945). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tam thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức, Nguyễn chính thất, Nguyễn thị nhụ nhân
Tên húy: Nguyễn Thị Thứ
Tên gọi: Bà Cố Trản
Bà người trong thôn. Con gái ông
Nguyễn Trác Sự. Bản tính thuần hậu. Tư chất minh mẫn. Chuyên cần nông nghiệp.
Sinh hạ trai gái 7 người.Tên thường gọi bà Cố Trản. Thọ được 73 tuổi. Từ trần
ngày 27 tháng 2. Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Thịnh
Sinh ngày 20 tháng 8 năm Mậu Tý
(1888).
2. Nguyễn Thị Mực
Hưởng 12 tuổi. Kỵ ngày 11 tháng
5. Mộ táng ở xứ Dăm Hò.
3. Nguyễn Thị Khuyển
Sinh ngày 2 tháng 11 năm Đinh Dậu
(1897). Lấy chồng người trong thôn
là Mai Hữu... Sinh hạ Mai Hữu Chút, Mai Thị Ba, Mai Thị Năm.
4. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Dăm Hò.
5. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ táng ở xứ Dăm Hò.
6. Nguyễn Văn Hị
Sinh giờ sửu ngày 10 tháng 11 năm Đinh Mùi (1907).
7. Nguyễn Văn Dạ
Sinh giờ tý ngày 12 tháng 7 năm Kỷ Dậu (1909). Từ trần ngày 17 tháng 7 tại
nước Ai Lao.
NGUYỄN VĂN THỊNH
14) Thập tứ thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Văn Thịnh
Tên thường
gọi:
(1888
– ...)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Văn Trịnh và bà Nguyễn Thị Thứ. Sinh ngày 20 tháng 8 năm Mậu Tí (1888).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Trản
Sinh năm Nhâm Tuất (1922).
NGUYỄN VĂN TRẢN
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Văn Trản
Tên thường
gọi:
(1922
– ...)
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Bình
Sinh năm Kỉ Hợi (1959). Lấy vợ
người xã Phù Việt là Nguyễn Thị Đào. Sinh hạ Nguyễn Văn Thắng.
NGUYỄN VĂN HỊ
14) Thập tứ thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Văn Hị
Tên thường
gọi:
(1907
– ...)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Văn Trịnh và bà Nguyễn Thị Thứ. Sinh giờ sửu ngày 10 tháng 11 năm Đinh
Mùi (1907). Lấy vợ người trong huyện, xã Đông Bàn là bà Bùi Thị A.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Nậy
Sinh năm Đinh Sửu (1937).
2. Nguyễn Văn Niêm
Sinh năm Giáp Thân (1944).
NGUYỄN VĂN NẬY
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Văn Nậy
Tên thường
gọi:
(1937
– ...)
Ông là con trai đầu
ông Nguyễn Văn Hị và bà Bùi Thị A. Sinh năm Đinh Sửu (1937). Lấy vợ người trong
huyện xã Đan Chế là bà Nguyễn Thị Hường.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Hương
Lấy vợ người trong xã, thôn Đông
Kênh. Con gái ông Nguyễn Duy Tiến và bà Nguyễn Thị Bầng là Nguyễn Thị... Sinh
hạ Nguyễn Văn Quang.
2. Nguyễn Văn Phúc
NGUYỄN VĂN NIÊM
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Văn Niêm
Tên thường
gọi:
(1944
– ...)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Hị và bà Bùi Thị A. Sinh năm Giáp
Thân (1944). Lấy vợ người trong huyện, xã Đan Chế, ở cư trong thôn. Con gái đầu
ông Nguyễn Bá Gạo và bà Nguyễn Thị Sâm là Nguyễn Thị Lan.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Huân
2. Nguyễn Văn Hải
NGUYỄN VĂN TRÌNH
13) Thập tam thế tổ thúc khảo tiền hương đình
chính tráng Nguyễn quý công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Trình
Tên gọi: Ông Cơ
(1862
–1898)
Ông là con trai út ông Nguyễn Văn Thiệm và bà Nguyễn Thị Bộc. Sinh năm Nhâm
Tuất (1862). Lấy vợ người xã Phù Việt là Nguyễn Thị Quy. Sinh hạ một người con
trai. Gặp thời đói khát, hưởng được 37 tuổi. Từ trần ngày 2 tháng 3 năm Mậu
Tuất (1898). Mộ táng ở xứ Đập Cống.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Cơ
Sinh năm Ất Mùi (1895), bị thời đói khát. Chết ngày ... tháng 7 năm Mậu
Tuất (1898). Mộ táng ở xứ Đập Cống.
NGUYỄN VĂN NHUỆ
12) Thập nhị thế tổ thúc khảo tiền hương đình Kỳ
lão Nguyễn trọng công thụy phác thực phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Nhuệ
Tên gọi: ông Cố Sức
(1829
– 1894)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Phúc Phiên và bà Nguyễn Thị Tiền. Sinh
năm Kỷ Sửu (1829). Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Mạo là
Nguyễn Thị Duyên. Sinh hạ trai gái 5 người. Tên thường gọi ông Cố Sức. Thọ được
66 tuổi. Từ trần ngày 15 tháng 6 năm Giáp Ngọ (1894). Mộ táng ở xứ Nhà Rải.
Thập nhị thế tổ thúc tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn
chính thất, Nguyễn thị hàng nhất hiệu từ hài nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Duyên
Tên gọi: Bà Cố Sức
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Mạo. Sinh hạ trai gái 4
người. Tên thường gọi bà Cố Sức. Thọ được 73 tuổi. Từ trần ngày 20 tháng 8. Mộ
táng ở xứ Mồ Thừa.
Thập nhị thế tổ thúc tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn
á thất, Nguyễn thị hàng quý nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Diệm
Tên gọi: Bà Cố Hòa
Bà người trong thôn. Con gái út ông Nguyễn Đình Cường và bà Nguyễn Thị Tài.
Sinh hạ trai gái 3 người. Tên thường gọi bà Cố Hòa. Thọ được ... tuổi.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Phan
Kỵ ngày 25 tháng 12. Mộ táng ở xứ Dăm Hò.
2. Nguyễn Thị Đốc
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
3. Nguyễn Thị Miêu
Mộ táng ở xứ Dăm Hò.
4. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Dăm Hò.
5. Nguyễn Thị Tỉu
Sinh năm Kỷ Tị (1869). Lấy chồng người trong thôn. Con trai thứ hai
ông Nguyễn Bá Chự là Nguyễn Bá Thung. Sinh hạ Nguyễn Bá Sức, Nguyễn Bá Duy,
Nguyễn Bá Tắc.
6. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
7. Nguyễn Văn Soạn
Sinh năm Tân Tị (1881).
8. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
9. Nguyễn Văn Phấn
Sinh năm Kỷ Sửu (1889).
13) Thập tam thế Nguyễn Văn
Soạn, vợ là Nguyễn Thị Chiến
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Phạn
Hưởng 3 tuổi. Kỵ ngày 1 tháng 9.
Mộ táng ở xứ Sào Trằn.
2. Nguyễn Thị Hòa
Sinh giờ dậu ngày 29 tháng 4 năm
Kỷ Dậu (1909). Lấy chồng người trong thôn là ông Nguyễn Văn Dị, sinh hai người
con gái là Nguyễn Thị Quý, Nguyễn Thị Em. Lại lấy chồng khác ở trong thôn là
Nguyễn Đình Chí.
3. Nguyễn Thị Bẹp
Lấy chồng người xã Đan Chế ở cư
trong thôn là ông Nguyễn Bá Hòa, sinh Nguyễn Thị Hường.
NGUYỄN VĂN ĐIỀN
12) Thập nhị thế tổ thúc khảo
tiền Minh võ vệ cửu đội cấp bằng Đội trưởng Nguyễn lịnh công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Điền
Tên gọi: ông Cai Ngân
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Phúc Phiên và bà Nguyễn Thị Tiền. Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên theo
việc binh nhung. Võ nghệ tinh thông. Năm vua Tự Đức thứ 23 được cấp bằng Đội
trưởng. Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Dạng là Nguyễn Thị
Thọ. Sinh hạ hai người con trai. Tên thường gọi ông Cai Ngân. Bị bệnh từ trần
tại tỉnh Nam
Định ngày mồng 5 tháng 6. Mộ đem về táng ở xứ Đồng Tráo.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Ngân
Mộ táng ở xứ Đồng Tráo cùng với
cha.
2. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
Vợ về lấy người trong thôn là
Nguyễn Bá Điều, sinh hạ Nguyễn Bá Ước.
11) Thập nhất thế tổ khảo tiền
ưu binh Nguyễn trọng công thụy khoan hòa phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Phúc Tuýn
Tên gọi: ông Cố Chế
(1808
– 1843)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Phúc Phao và bà kế thất Phạm Thị Nhượng. Sinh năm Mậu Thìn (1808). Tính
hạnh cương trực. Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên theo việc binh nhung.
Lấy vợ người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Duy Tân là Nguyễn Thị Triều.
Sinh hạ trai gái 2 người. Tên thường gọi ông Cố Chế. Thọ được 36 tuổi. Từ trần
ngày 21 tháng 5 năm Quý Mão (1843). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập nhất thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất hiệu từ hòa nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Triều
Tên gọi: bà Cố Chế
(1815
– 1843)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Duy Tân. Sinh năm Ất Hợi (1815). Tính tình nhã nhặn. Siêng năng
lao động. Tiết kiệm ăn tiêu. Tên thường gọi bà Cố Chế. Thọ được 29 tuổi. Từ
trần giờ thân ngày 23 tháng 5 năm Quý Mão (1843). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương
Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Cớt
Sinh năm Đinh Dậu (1837). Lấy vợ
người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Toản và bà thứ thất Nguyễn Thị Xuân
là Nguyễn Thị Tỉnh.
2. Nguyễn Thị Trong
Kỵ ngày 1 tháng 10. Mộ táng ở xứ
Khúc Đầm.
NGUYỄN VĂN CỚT
12) Thập nhị thế tổ khảo tiền hương đình
kỳ lão thăng Trùm trưởng Nguyễn công thụy chất trực phủ quân.
Tên húy: Nguyễn
Văn Cớt
Tên gọi: Ông
Chế
(1837
– 1898)
Ông
là con trai ông Nguyễn Phúc Tuýn và bà Nguyễn Thị Triều. Sinh năm Đinh Dậu
(1837). Không được học hành. Lớn lên làng bầu làm hương lý. Lấy vợ người trong
thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Toản và bà thứ thất Nguyễn Thị Xuân là Nguyễn Thị
Tỉnh. Sinh hạ trai gái 8 người. Tên thường gọi ông Chế. Thọ được 62 tuổi. Từ
trần giờ Mùi ngày 8 tháng 4 năm Mậu Tuất (1898). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương
Cộ.
Thập
nhị thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn chính thất Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn
Thị Tỉnh
Tên gọi: Bà
Chế
(1847
– 1922)
Bà
người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Toản và bà vợ lẻ Nguyễn Thị Xuân.
Sinh năm Đinh Mùi (1847). Tính tình hòa thuận. Tên thường gọi bà Chế. Thọ được
76 tuổi. Từ trần ngày 2 tháng 2 năm Nhâm Tuất (1922). Mộ cất về nghĩa địa xứ
Nương Cộ.
Sinh hạ:
1.
Nguyễn Văn Kiểu
Sinh
giờ dậu ngày 4 tháng 11 năm Bính Dần (1866).
2.
Nguyễn Văn Ngạc
Sinh
năm Kỷ Tị (1869). Hưởng 25 tuổi. Bị bệnh đau đầu gối ba, bốn năm không lành. Từ
trần ngày 8 tháng 4 năm Quý Tị (1893). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
3.
Nguyễn Thị Nhiên
Sinh
ngày ... tháng 9 năm Quý Dậu (1873). Lấy chồng người trong thôn. Con trai ông
Nguyễn Đình Điến là Nguyễn Đình Điển, sinh Nguyễn Đình Phúc, Nguyễn Đình Mợi.
4.
Nguyễn Văn Vành
Sinh
năm Ất Hợi (1875).
5.
Nguyễn Thị Hựu
Hưởng
3 tuổi. Kỵ ngày 25 tháng 7. Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
6. Nguyễn Văn Vàng
Sinh
năm Tân Tị (1881).
7.
Nguyễn Văn Vọng
Sinh
năm Giáp Thân (1884).
8.
Nguyễn Thị Thấu (út)
Sinh
năm Bính Tuất (1886). Lấy chồng người thôn Thượng Nguyên. Con trai ông Trần
Viết Huyên là Trần Viết Tích, sinh Trần Viết Quých.
CON TRAI ĐẦU NGUYỄN VĂN KIỂU
13)
Thập tam thế tổ khảo tiền ưu binh minh võ vệ, cửu đội bát phẩm, thất phẩm tùng
lục phẩm Hưu dưỡng, Nguyễn mạnh công thụy thỉ phủ quân.
Tên húy: Nguyễn
Văn Kiểu
Tên gọi: Cố
Đội
(1866
– 1930)
Ông
là con trai đầu ông Nguyễn Văn Cớt và bà Nguyễn Thị Tỉnh. Sinh giờ ... ngày 4
tháng 11 năm Bính Dần (1866). Cha chết ở với mẹ. Lúc còn nhỏ theo việc học
hành. Năm 16 tuổi đời vua Thành Thái thứ 24 đi lính. Theo việc binh nhung trong
quãng đời 42 năm. Từ người lính lên cai rồi quyền đội, rồi lên Đội trưởng, được
sắc phong Bát phẩm, thăng Thất phẩm tùng Lục phẩm. Đến năm 58 tuổi thì về hưu.
Lấy vợ người thôn Hùng Kiều, xã Đan Chế. Con gái đầu ông Hà Doãn Tân là Hà Thị
Nghìn, sinh hạ trai gái 6 người. Lại lấy bà vợ thứ hai người trong thôn. Con
gái ông Nguyễn Trác Ruộng là Nguyễn Thị Mịch. Sinh hạ trai gái 4 người. Lại lấy
vợ kế thất người huyện Can Lộc, tổng Canh Hoạch, thôn Vịnh Lộc. Con gái đầu ông
Lê Văn Oánh là Lê Thị Từ. Sinh hạ trai gái 3 người. Tên thường gọi ông Cố Đội.
Thọ được 65 tuổi. Từ trần ngày 23 tháng 3 năm Canh Ngọ (1930). Mộ cất về nghĩa
địa xứ Nương Cộ.
Thập
tam thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn chính thất, Hà thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy: Hà
Thị Nghìn
Tên gọi: Cố
Bà Đội
(1871
– 1903)
Bà
người xã Đan Chế, thôn Hùng Kiều. Con gái đầu ông Hà Doãn Tân. Sinh năm Tân Mùi
(1871). Bị bệnh sản. Tên thường gọi bà Cố Đội. Thọ được 33 tuổi. Từ trần giờ
thìn ngày 25 tháng 7 năm Quý Mão (1903). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập
tam thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn kế thất, Lê thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy: Lê
Thị Từ
Tên gọi: bà
Cố Ký
(1873
– 1944)
Bà
người huyện Can Lộc, tổng Canh Hoạch, thôn Vịnh Lộc. Con gái đầu ông Lê Văn
Oánh. Sinh năm Quý Dậu (1873). Bà trước lấy chồng ở tỉnh Nghệ An. Sinh được hai
người con gái là Trần Thị Nuôi và Trần Thị Xin. Sau về lấy Cố Đội. Sinh hạ 2
trai, 1 gái. Tên thường gọi bà Cố Ký. Thọ được 71 tuổi. Từ trần ngày 27 tháng 4
năm Giáp Thân (1944). Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập
tam thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn thứ thất, Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn
Thị Mịch
Tên gọi: bà
Cố Suyền
(1874
– 1929)
Bà
người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Ruộng. Sinh năm Giáp Tuất (1874). Tên
thường gọi bà Cố Suyền. Thọ được 56 tuổi. Từ trần ngày 17 tháng 9 năm Kỷ Tị
(1929). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Đỏ
Sinh năm Giáp Ngọ (1894). Mộ táng ở Dăm Hò.
2. Nguyễn Văn Đỏ
Sinh năm Ất Mùi (1895). Mộ táng ở Đập Làng.
3. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh năm Bính Thân (1896). Mộ táng ở Đập
Làng.
4. Nguyễn Văn Chế
Sinh ngày 27 tháng 8 năm Mậu Tuất (1898).
Lấy vợ người thôn Thượng Nguyên. Con gái đầu ông Đặng Sĩ Thính là Đặng Thị Thủ.
Lại lấy vợ người thứ hai xã Phù Việt. Con gái ông Bùi Văn Mạc là Bùi Thị Niêm.
5. Nguyễn Văn Thế
Sinh ngày ... tháng 11 năm Canh Tý (1900).
Lấy vợ người thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Nguyễn Duy Mặn là Nguyễn Thị Ất.
6. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh năm Nhâm Dần (1902). Mộ táng ở Đập
Làng.
7. Nguyễn Văn Suyền
Sinh năm Canh Tý (1900). Lấy vợ người xã
Đông Bàn. Con gái ông Nguyễn Vuông là Nguyễn Thị Nhỏ.
8. Nguyễn Văn Ngụ
Sinh năm Canh Tý (1906). Lấy vợ người xã
Đông Bàn. Con gái ông Vương Bích là Vương Thị Phát.
9. Nguyễn Văn Tác
Làm gỗ cho ông Hương Thư. Bị đau chết ở xã
Hương Hà, huyện Hương Khê. Mộ táng ở xã Hương Hà, gần nhà ông Nguyễn Lệ.
10. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở Dăm Hò.
11. Trần Thị Nuôi
Lấy chồng người thôn Chi Lưu là ông Đào
Triêm. Sinh được một người con gái là Đào Thị Thái.
12. Trần Thị Xin
Sinh năm Nhâm Dần (1902). Lấy chồng người
trong thôn. Con trai đầu ông Nguyễn Trác Thạc là Nguyễn Trác Hiệt, sinh Nguyễn
Trác Khoái.
13. Nguyễn Văn Ngu
Sinh giờ Mùi ngày 5 tháng 5 năm Bính Ngọ
(1906). Lấy vợ người thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Nguyễn Ngại là Nguyễn Thị
Thức.
14. Nguyễn Thị Chắt
Sinh ngày ... tháng 9 năm Kỷ Dậu (1909). Lấy
chồng người trong thôn. Con trai ông Mai Hữu Tấn là Mai Hữu Hỵ, sinh Mai Hữu
Hồng, Mai Hữu Hường, Mai Hữu Lộc.
15. Nguyễn Văn Chiu
Sinh năm Nhâm Tý (1912). Lấy vợ người trong
xã, thôn Chi Lưu. Con gái đầu ông Nguyễn Quang Bích là Nguyễn Thị Sách.
NGUYỄN
VĂN CHẾ
14) Thập tứ thế tổ khảo tiền hương đình
Sinh đồ, bản thôn Phó lý, Cán bộ đảng viên thăng Máo lão Nguyễn mạnh công thụy
trung trực phủ quân.
Tên
húy: Nguyễn Văn Chế
Tên
gọi: ông Cố
San
(1898
– 1981)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Văn Kiểu và
bà Hà Thị Nghìn. Sinh ngày 27 tháng 8 năm Mậu Tuất (1898). Lúc niên thiểu lo
việc học hành. Lớn lên làm hương lí trong làng, giữ chức Sinh đồ, Phó lí.
Chuyên cần nông nghiệp. Sau cách mạng tham gia sinh hoạt các đoàn thể, làm cán
sự chính quyền thôn. Năm 1948 được kết nạp vào Đảng cộng sản Đông Dương. Lấy vợ
người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái đầu ông Đặng Sĩ Thính là Đặng Thị
Thủ. Sinh hạ trai gái 6 người. Lại lấy vợ thứ hai người trong huyện, xã Phù
Việt. Con gái ông Bùi Văn Mạo là Bùi Thị Niêm. Sinh hạ 3 người. Lại nuôi thêm
một người con nuôi nữa là 10 người con. Tên thường gọi ông Cố San. Thọ được 84
tuổi. Từ trần hồi 22 giờ ngày 20 tháng 5 năm Tân Dậu (1981). Phần mộ táng ở
nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức, Nguyễn
chính thất, Đặng thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên
húy: Đặng Thị
Thủ
Tên
gọi: bà Cố
San
(1899
– 1964)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con
gái đầu ông Đặng Sĩ Thính. Sinh năm Kỉ Hợi (1899). Tính tình hiền lành, phúc
hậu. Lao động cần cù. Ăn tiêu tiết kiệm. Tề gia nội trợ. Thùy mị đảm đang. Trên
kính dưới nhường. Hoạt động công tác cách mạng. Làm cán bộ phụ nữ xóm, cán bộ
phụ nữ xã, đóng góp nhiều thành tích xây dựng Hội. Bà được kết nạp vào Đảng
Cộng sản Việt Nam
năm 1949.
Tên thường gọi bà Cố San. Thọ 66 tuổi. Từ
trần vào lúc 15 giờ ngày 20 tháng 2 năm Giáp Thìn (1964). Phần mộ táng ở Nghĩa
địa xứ Nương Cộ.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức,
Nguyễn thứ thất, Bùi thị nhụ nhân.
Tên
húy: Bùi Thị
Niên
Tên
gọi: bà
Trứ
(1910
– 1945)
Bà người trong huyện, xã Thạch Việt. Con gái
ông Bùi Mạo. Sinh năm Canh Tuất (1910). Bà nguyên trước có một đời chồng, sinh
được một người con gái. Đến khi chồng chết, bà lấy ông, sinh thêm được 3 người
con. Thọ được 36 tuổi. Từ trần ngày 23 tháng 3 năm Ất Dậu (1945). Mộ cất về
nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh
hạ:
Sinh hạ:
Con bà Đặng Thị Thủ
1. Nguyễn Văn Đỏ
Sinh năm Bính Dần. Được ba tháng
thì bị bệnh nực, đưa cho người công giáo. Được hai ngày thì chết. Mộ táng ở xứ
Rú Đòi.
2. Nguyễn Văn San
Sinh năm Canh Ngọ (1930). Lấy vợ
người trong xã, thôn Tây Kênh. Con gái ông Phạm Nựu là Phạm Thị Thể. Liệt sĩ
chống Pháp.
3. Nguyễn Thị Lượng
Sinh năm Quí Dậu (1933). Lấy
chồng người trong thôn. Con trai thứ tư ông Nguyễn Trác Cận là Nguyễn Trác Tám.
Sinh hạ Nguyễn Trác Sanh phụng thờ.
4. Nguyễn Văn Lợi
Sinh năm Bính Tí (1936). Lấy vợ
người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Đạng là Nguyễn Thị Xuân.
5. Nguyễn Văn Đỏ
Sinh năm Đinh Sửu (1937). Được 5
tháng thì chết.
6. Nguyễn Văn Thặng
Sinh năm Tân Tị (1941). Lấy vợ
người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Nguyễn Duy Chương là Nguyễn Thị
Lan.
Con bà Bùi Thị Niêm
7. Nguyễn Thị Lí
Sinh năm Quí Dậu (1933). Hai mẹ
con đi lên nước Lào buôn bán. Đến khi mẹ về, con ở lại. Nay con như thế nào,
không rõ tung tích.
8. Nguyễn Thị Hoát
Sinh năm Kỉ Mão (1939). Lấy chồng
người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai ông Nguyễn Duy Chuốt là Nguyễn Duy
Lậm. Sinh hạ Nguyễn Duy Thuýn phụng thờ.
9. Nguyễn Văn Thích
Sinh năm Nhâm Ngọ (1942). Sống
được 3 tuổi. Mộ cất về táng ở Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
10. Nguyễn Thị Định (Con nuôi)
Sinh năm Nhâm Tuất (1922). Lấy
chồng người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con trai thứ hai ông Nguyễn Duy… là
Nguyễn Duy Xán. Sinh hạ Nguyễn Duy Sâm.
NGUYỄN VĂN SAN
15) Thập ngũ thế tổ bá khảo
tiền ưu binh, Tiểu đội trưởng Nguyễn mạnh công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn San
Tên gọi:
(1930
– 1951)
Ông là con
trai đầu ông Nguyễn Văn Chế và bà Đặng Thị Thủ. Sinh năm Canh Ngọ (1930). Lấy
vợ người trong xã, thôn Tây Kênh. Con gái ông Phạm Nựu là Phạm Thị Thể. Đến năm
19 tuổi thì đi bộ đội (1950) trong cuộc chiến tranh chống Pháp, chức vụ Tiểu đội
trưởng. Thọ được 22 tuổi. Hi sinh tại mặt trận Chùa Non Nước vào ngày 10 tháng
5 năm 1951. Nhà nước truy tặng Liệt sĩ.
Vợ ở được hai
năm, sau đó về bên ngoại. Lấy chồng trong xóm là ông Đặng Phào.
NGUYỄN VĂN LỢI
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Văn Lợi
Tên gọi: ông Cháu Lợi
(1936
– 2010)
Ông là con
trai thứ hai ông Nguyễn Văn Chế và bà Đặng Thị Thủ. Sinh năm Bính Tí (1936).
Lấy vợ người trong thôn. Con gái thứ hai ông Nguyễn Trác Đụng và bà Trần Thị
Trực là Nguyễn Thị Xuân. Sinh hạ 7 người con. Tên thường gọi ông Cháu Lợi. Thọ
được 75 tuổi. Từ trần vào lúc 4 giờ ngày 17 tháng 2 năm Canh Dần (2010). Mộ táng tại nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập ngũ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức,
Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhị nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Xuân
Tên gọi: bà Cháu Lợi
(1937
– 2000)
Bà người trong thôn. Con gái thứ
hai ông Nguyễn Trác Đụng và bà Trần Thị Trực. Sinh năm Đinh Sửu (1937). Sinh hạ
7 người con. Thọ được 64 tuổi. Từ trần vào lúc 9 giờ sáng ngày 18 tháng 5 năm Canh
Thìn (2000). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Thuận
Sinh năm Mậu Tuất (1958). Được 5
tháng thì chết. Phần mộ táng ở xứ Cồn Cù.
2. Nguyễn Văn Lộc
Sinh ngày 7 tháng 7 năm Canh Tí
(1960). Lấy vợ người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái ông Đặng Sĩ Duyệt là
Đặng Thị Tuyết. Sinh hạ Nguyễn Văn Bảo, Nguyễn Văn Toàn.
3. Nguyễn Thị Yên
Sinh vào 5 giờ sáng ngày 2 tháng
giêng năm Quí Mão (1963). Lấy chồng trong xã, thôn Bắc Kênh. Con trai ông
Trương Viết Chế là Trương Vũ.
4. Nguyễn Thị Vinh
Sinh ngày 13 tháng 7 năm Bính Ngọ
(1966). Lấy chồng trong huyện, xã Thạch Liên, xóm Liên Hợp. Con trai ông Bùi
Cầm là Bùi Tiến Ngọc.
5. Nguyễn Văn Linh
Sinh ngày 25 tháng 8 năm Tân Hợi (1971).
6. Nguyễn Văn Hòa
Sinh ngày 3 tháng 9 năm Giáp Dần (1974).
7. Nguyễn Thị Hiền
Sinh ngày 10 tháng 2 năm Bính Thìn (1976). Lấy
chồng người trong thôn. Con trai ông Lạng và bà Mai Thị Long là ông Vĩ.
NGUYỄN VĂN LỘC
16) Thập lục thế tổ khảo tiền
Quốc chánh công nhân hương đình chính tráng thăng Ngãi lão Nguyễn trọng công
phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Lộc
Tên gọi: Ông Lộc
(1960 – 1996)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Văn Lợi và bà Nguyễn Thị Xuân. Sinh ngày 7 tháng 7 năm Canh Tí (1960).
Lấy vợ người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái thứ năm ông Đặng Sĩ Duyệt là
Đặng Thị Tuyết. Hưởng 37 tuổi. Từ trần vào lúc 16 giờ ngày 26 tháng 8 năm Bính
Tí (1996). Mộ táng ở Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập lục thế tổ tỉ tiền thừa phu
chức, Nguyễn chính thất, Đặng thị hàng ngũ nhụ nhân.
Tên húy: Đặng Thị Tuyết
Tên gọi:
(1960
– 2…)
Bà người trong xã, thôn Đông
Kênh. Con gái thứ năm ông Đặng Sĩ Duyệt. Sinh năm Canh Tí (1960).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Hoài
Sinh vào hồi 9 giờ ngày 2 tháng
10 năm Mậu Thìn (1988).
2. Nguyễn Thị Thảo
Sinh vào hồi 4 giờ ngày 1 tháng 8
năm Canh Ngọ (1990).
3. Nguyễn Văn Bảo
Sinh vào hồi 19 giờ ngày 7 tháng
1 năm Quí Dậu (1993).
4. Nguyễn Văn Toàn
Sinh vào hồi 9 giờ ngày 24 tháng
4 năm Ất Hợi (1995). Được sinh đôi cùng người con thứ năm.
5. Nguyễn Văn Thắng
Sinh vào hồi 9 giờ ngày 24 tháng
4 năm Ất Hợi (1995).
NGUYỄN VĂN LINH
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Văn Linh
Tên gọi: Ông Linh
(1971 – …)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Văn Lợi và bà Nguyễn Thị Xuân. Sinh ngày 25 tháng 8 năm Tân Hợi (1971). Lấy vợ
người trong xã, thôn Bắc Kênh. Con gái thứ ba ông Nguyễn Văn Bầng và bà Lê Thị
Tình là Nguyễn Thị Tâm.
Hiện gia đình
thường trú tại Phường Long Tâm, Thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa– Vũng Tàu.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Tâm
Tên gọi:
(1977
– 2…)
Bà người trong xã, thôn Bắc Kênh.
Con gái thứ ba ông Nguyễn Văn Bầng và bà Lê Thị Tình. Sinh ngày 30 tháng 11 năm
1977 (Đinh Tị).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Huy Hoàng
Sinh vào lúc 5 giờ 15 phút ngày 17
tháng 4 năm Giáp Thân (2004).
2. Nguyễn Huy Hải
Sinh vào lúc 9 giờ 15 phút ngày 6
tháng 11 năm Đinh Hợi (2007).
NGUYỄN VĂN THẶNG
15) Thập ngũ thế tổ khảo tiền
hương đình Chính tráng, Công nhân Nguyễn quí công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Thặng
Tên gọi: Ông Thặng
(1941
– 1968)
Ông là con
trai út ông Nguyễn Văn Chế và bà Đặng Thị Thủ. Sinh năm Tân Tị (1941). Khi còn
nhỏ học chữ Quốc ngữ đến lớp 4. Vào đội thiếu nhi, rồi lên thannh niên. Được
kết nạp Đoàn viên. Là cán bộ Đoàn. Lấy vợ người trong xã, thôn Đông Kênh. Con
gái thứ hai ông Nguyễn Duy Chương là Nguyễn Thị Lan. Trong chiến tranh chống
Mĩ, vào năm 1965 đi công nhân Xí nghiệp phà phao Hà Tĩnh. Giữa lúc đi công tác
tại sông La, huyện Đức Thọ thì bị máy bay địch oanh tạc thả bom. Từ trần tại
Đức Thọ vào ngày 13 tháng 3 năm Mậu Thân (1968). Hưởng 27 tuổi. Mộ cải táng tại
Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập ngũ thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Lan
Tên gọi:
(1938
– 2…)
Bà người trong xã, thôn Đông
Kênh. Con gái thứ hai ông Nguyễn Duy Chương. Sinh ngày 10 tháng 7 năm Mậu Dần
(1938).
Sau khi chồng
chết, ở lại nuôi con được 4 năm. Sau về lấy ông Trọng người trong huyện, xã Thạch Vịnh làm kế thất.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Huệ
Sinh năm Ất Tị (1965). Lấy chồng về xã Thạch Liên, làm kế thất. Đức ông
chồng tên Mão.
2. Nguyễn Văn Thống
Sinh tháng 12 năm Mậu Thân
(1968).
NGUYỄN VĂN THỐNG
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Văn Thống
Tên gọi:
(1968
– …)
Ông là con trai ông Nguyễn Văn Thặng
và bà Nguyễn Thị Lan. Sinh tháng 12 năm Mậu Thân (1968). Lúc trước lấy vợ người
Tuyên Quang là bà Nguyễn Thị Thái, sinh được hai người con. Sau lại lấy vợ
người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Nuôi và bà Nguyễn Thị Vân là Nguyễn
Thị An. Sinh hạ thêm hai người con.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Thái
Tên gọi:
(1971
– 2014)
Bà người tỉnh Tuyên Quang. Sinh
năm Tân Hợi (1971). Hưởng dương 44 tuổi. Từ trần ngày 16 tháng 5 năm Giáp Ngọ
(2014). Hưởng dương 45 tuổi. Mộ táng tại…
Thập lục thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị An
Tên gọi:
(1972
– 2…)
Bà người trong thôn. Con gái ông
Nguyễn Trác Nuôi và bà Nguyễn Thị Vân. Sinh năm Nhâm Tí (1972).
Sinh hạ:
Con bà đầu
1. Nguyễn Văn Nam
Sinh ngày 17 tháng 6 năm Kỉ Mão
(1999). Hưởng dương 3 tuổi. Mất ngày 17 tháng 12 năm Tân Tị (2001).
2. Nguyễn Thị Thủy
Sinh ngày 4 tháng 4 năm Quí Mùi
(2003).
Con bà Nguyễn Thị An
3. Nguyễn Văn Quang
Sinh ngày 13 tháng 8 năm Bính
Tuất (2006).
4. Nguyễn Văn Vinh
Sinh ngày 17 tháng 4 năm Canh Dần
(2010).
NGUYỄN VĂN THẾ
14) Thập tứ thế tổ khảo tiền hương đình
Viên mục Nguyễn trọng công phủ quân.
Tên
húy: Nguyễn Văn Thế
Tên
gọi: Cố
Kề
(1900
– 1949)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Kiểu
và bà Nguyễn Thị Tĩnh. Sinh ngày 7 tháng 11 năm Canh Tí (1900). Lúc còn nhỏ đi
học chữ Hán. Lấy vợ người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái thứ hai ông
Nguyễn Duy Mặn là Nguyễn Thị Ất. Sinh hạ được bốn người con. Thọ 50 tuổi. Từ
trần ngày 1 tháng 4 năm Kỉ Sửu (1949). Mộ cất về Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức
Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhị nhụ nhân.
Tên
húy: Nguyễn
Thị Ất
Tên
gọi: bà
Thái
(1899
– 1965)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con
gái thứ hai ông Nguyễn Duy Mặn. Sinh năm Kỉ Hợi (1899). Tên thường gọi là bà
Thái. Sinh hạ được bốn người con. Thọ 67 tuổi. Từ trần ngày 29 tháng 10 năm Ất
Tị (1965). Mộ táng ở Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Dăm Hò.
2. Nguyễn Văn Kề
Sinh năm Mậu Thìn (1928).
3. Nguyễn Văn Lưu
Sinh năm Giáp Tuất (1934).
4. Nguyễn Văn Truyền
Mộ táng ở xứ Nương Cộ.
NGUYỄN
VĂN KỀ
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Kề
Tên
gọi:
(1928
– )
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Văn Thế và bà
Nguyễn Thị Ất. Sinh năm Mậu Thìn (1928). Lấy vợ người trong thôn. Con gái đầu
ông Mai Hữu Tú và bà Nguyễn Thị Tỉu là Mai Thị Qui.
Thập ngũ thế tổ tỉ
Tên
húy: Mai Thị
Qui
Tên
gọi:
(1932
– 2000)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Mai Hữu
Tú và bà Nguyễn Thị Tỉu. Sinh năm Nhâm Thân (1932). Thọ 69 tuổi. Từ trần vào
lúc 23 giờ ngày 21 tháng 10 năm Canh Thìn (2000).
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Chắt
Sinh
tháng 2 năm Nhâm Thìn (1952). Hưởng 15 tuổi. Chết đuối ở sông Hói Trẻn ngày 28
tháng 5 năm Đinh Mùi. Mộ cất về táng tại Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
2. Nguyễn Thị Thái
Sinh
năm Giáp Ngọ (1954). Lấy chồng trong thôn. Con trai ông Nguyễn Thủy và bà Trần
Thị Cháu là Nguyễn Quyết.
3. Nguyễn Văn Thanh
Sinh năm Bính Thân (1956). Lấy vợ người
trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái ông Đặng Sĩ Mày là Đặng Thị Hương. Sinh hạ
Nguyễn Văn Chinh.
4. Nguyễn Văn Tứ
Sinh năm Mậu Tuất (1958). Lấy vợ người trong
thôn. Con gái thứ ba ông Nguyễn Văn Nậy và bà Trần Thị Xin là Nguyễn Thị Diệu.
5. Nguyễn Thị Niêm
Sinh
năm Canh Tí (1960). Lấy chồng trong xã, thôn Bắc Kênh. Con trai ông Lê Phú và
bà Nguyễn Thị Tiếp là Lê Hồng.
6. Nguyễn Văn Siếu
Sinh
năm Nhâm Dần (1962).
7. Nguyễn Văn Dũng
Sinh năm Ất Tị (1965).
8. Nguyễn Văn Sĩ
Sinh năm Mậu Thân (1968). Lấy vợ người trong
thôn. Con gái thứ hai ông Nguyễn Trác Tiến và bà kế thất Nguyễn Thị Lan là
Nguyễn Thị Hường.
9. Nguyễn Văn Duẩn
Sinh
ngày 16 tháng 12 năm Giáp Dần (1974). Lấy vợ người trong thôn. Con gái đầu ông
Nguyễn Bá Lân và bà Nguyễn Thị Nhung là Nguyễn Thị Hà.
NGUYỄN
VĂN THANH
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Thanh
Tên
gọi:
(1956
– )
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Văn Kề và bà Mai
Thị Qui. Sinh năm Bính Thân (1956). Lấy vợ người trong xã, thôn Thượng Nguyên.
Con gái thứ ba ông Đặng Sĩ Mày và bà Nguyễn Thị Kì là Đặng Thị Hương.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Đặng Thị
Hương
Tên
gọi:
(,,,
– 2…)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con
gái thứ ba ông Đặng Sĩ Kì và bà Nguyễn Thị Kì.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Chinh
Sinh ngày
29 tháng 7 năm Quí Hợi (1983).
2. Nguyễn Thị Thu
Sinh ngày 28 tháng 1 năm Bính Dần (1986).
3. Nguyễn Thị Hà
Sinh ngày 28 tháng 10 năm Kỉ Tị (1989).
4. Nguyễn Thị Tâm
Sinh ngày 2 tháng 4 năm Tân Mùi (1991).
5. Nguyễn Văn Toàn
Sinh ngày … tháng 11 năm Ất Hợi (1995).
NGUYỄN
VĂN TỨ
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Tứ
Tên
gọi:
(1958
– 2009)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Kề và
bà Mai Thị Qui. Sinh năm Mậu Tuất (1958). Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Nguyễn
Nậy và bà Trần Thị Cháu là Nguyễn Thị Diệu. Sinh được một người con gái. Lại
lấy vợ thứ hai tỉnh Bắc Thái, tên là Vũ Thị Mi. Sinh thêm hai người con gái.
Thọ 52 tuổi. Bị tai nạn giao thông mất vào lúc 9 giờ ngày 9 tháng… năm 2009 tại
Thái Nguyên.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Diệu
Tên
gọi:
(…
– 2…)
Bà người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Nậy
và bà Trần Thị Cháu.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Vũ Thị
Mi
Tên
gọi:
(…
– 2…)
Bà người tỉnh Thái Nguyên. Sinh năm 1961.
Sinh
hạ:
Con
bà Nguyễn Thị Diệu
1. Nguyễn Thị Lan
Sinh
ngày 16 tháng 9 năm Canh Ngọ (1990).
Con
bà Vũ Thị Mi
2. Nguyễn Thị Hà
Sinh năm 1992.
3. Nguyễn Thị Hồng
Sinh năm 2002.
NGUYỄN
VĂN SIẾU
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Siếu
Tên
gọi:
(1962
– 2…)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Văn Kề và
bà Mai Thị Qui. Sinh năm Nhâm Dần (1962). Lấy vợ người trong huyện, xã Thạch
Hương là Nguyễn Thị Hoài.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Hoài
Tên
gọi:
(…
– 2…)
Bà người trong huyện, xã Thạch Hương.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Thương
Sinh năm
Tân Mùi (1991).
2. Nguyễn Văn Việt
Sinh
vào lúc 5 giờ ngày 10 tháng 8 năm Quí Dậu (1993).
3. Nguyễn Văn Đức
Sinh
tháng 3 năm Đinh Sửu (1997).
NGUYỄN
VĂN DŨNG
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Dũng
Tên
gọi:
(1965
– 2…)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Văn Kề và
bà Mai Thị Qui. Sinh năm Ất Tị (1965). Lấy vợ người tỉnh Ninh Bình, huyện Tam
Điệp. Con gái ông Vũ Huy Liệu là Vũ Thị Vân.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Vũ Thị
Vân
Tên
gọi:
(…
– 2…)
Bà người tỉnh Ninh Bình, huyện Tam Điệp.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Điệp
Sinh tháng
12 năm Nhâm Thân (1992).
2. Nguyễn Thị Dương
Sinh năm
Bính Tí (1996).
3. Nguyễn Văn Đạt
Sinh
năm Quí Mùi (2003).
NGUYỄN
VĂN SĨ
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn
Văn Sĩ
Tên
gọi:
(1968
– 2…)
Ông là con trai thứ năm ông Nguyễn Văn Kề và
bà Mai Thị Qui. Sinh năm Mậu Thân (1968). Lấy vợ người trong thôn. Con gái thứ
hai ông Nguyễn Trác Tiến và bà Nguyễn Thị Lan là Nguyễn Thị Hường.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Hường
Tên
gọi:
(1970
– 2…)
Bà người trong thôn. Con gái thứ hai ông
Nguyễn Trác Tiến và bà Nguyễn Thị Lan. Sinh ngày 15 tháng 5 năm 1970.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Vương
Sinh
ngày 12 tháng 6 năm Quí Dậu (1993).
2. Nguyễn Thị Soi
Mất ngày 3 tháng 9 năm 1997. Mộ táng ở Nghĩa
địa xứ Nương Cộ.
3. Nguyễn Thị Hà Xuyên
Sinh
ngày 5 tháng 9 năm Canh Thìn (2000).
NGUYỄN VĂN DUẨN
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Duẩn
Tên
gọi:
(1974
– 2…)
Ông là con trai thứ sáu ông Nguyễn Văn Kề và
bà Mai Thị Qui. Sinh ngày 16 tháng 12 năm Giáp Dần (1974). Lấy vợ người trong
thôn. Con gái ông Nguyễn Văn Lân và bà Nguyễn Thị Nhung là Nguyễn Thị Hà.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn
Thị Hà
Tên
gọi:
(1980
– 2…)
Bà người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Văn
Lân và bà Nguyễn Thị Nhung. Sinh năm 1980.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thành Danh
Sinh
ngày 24 tháng 4 năm Giáp Thân (2004).
2. Nguyễn Thành Tài
Sinh ngày 11 tháng 5 năm Mậu Tí (2008).
NGUYỄN
VĂN LƯU
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Lưu
Tên
gọi:
(1934
– … )
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Thế
và bà Nguyễn Thị Ất. Sinh năm Giáp Tuất (1934). Lấy vợ người trong thôn. Con
gái đầu ông Nguyễn Văn Chấn và bà Đặng Thị Tỉu là Nguyễn Thị Trành. Sinh hạ sáu
người con.
Thập ngũ thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Trành
Tên
gọi:
(1935
– 1976)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn
Văn Chấn và bà Đặng Thị Tỉu. Sinh năm Ất Hợi (1935). Sinh hạ sáu người con. Hưởng
42 tuổi. Từ trần ngày 6 tháng 8 năm Bính Thìn (1976). Mộ táng ở Nghĩa địa xứ
Nương Cộ.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Cháu
Sinh năm Mậu Tuất (1958).
2. Nguyễn Thị Liên
Sinh năm Nhâm Thìn (1962). Lấy chồng trong
huyện, xã Thạch Minh.
3. Nguyễn Thị Loan
Sinh năm Ất Tị (1965).
4. Nguyễn Thị Phượng
Sinh năm Mậu Thân (1968).
5. Nguyễn Văn Linh
Sinh ngày 1 tháng giêng năm Quí Sửu (1973).
6. Nguyễn Thị Đỏ
Sinh ngày 27 tháng 12 năm Ất Mão (1975). Mộ
táng tại Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
NGUYỄN
VĂN LINH
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Linh
Tên
gọi:
(1973
– 2…)
Ông là con trai ông Nguyễn Văn Lưu và bà Nguyễn
Thị Trành. Sinh ngày 1 tháng giêng năm Quí Sửu (1973).
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Trần Thị
Hiền
Tên
gọi:
(1976
– 2…)
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Phúc
Sinh
năm Ất Dậu (2005).
2. Nguyễn Văn Thịnh
Sinh năm Ất Dậu (2005).
3. Nguyễn Văn Đạt
Sinh năm Tân Mão (2011).
NGUYỄN
VĂN SUYỀN
14) Thập tứ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Suyền
Tên
gọi: ông Cố
Uyển
(1900
– )
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Văn Kiểu
và bà thứ thất Nguyễn Thị Mịch. Sinh năm Canh Tí (1900). Lấy vợ người trong
huyện, xã Đông Bàn. Con gái ông Nguyễn Vuông là Nguyễn Thị Nhỏ.
Thập tứ thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị Nh ỏ
Tên
gọi: bà Cố
Uyển
(… –
1979)
Bà người trong huyện, xã Đông Bàn. Con gái
ông Nguyễn Vuông. Ông Nguyễn Văn Suyền đi buôn sang Ai Lao, không về. Bà ở lại
một mình nuôi con thành cửa, thành nhà. Từ trần ngày 14 tháng 12 năm Kỉ Mùi
(1979). Mộ táng tại nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Chuyên
Sinh
năm Đinh Mão (1927). Hưởng 17 tuổi. Mộ cất về Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
2. Nguyễn Văn Uyển
Sinh
năm Giáp Tuất (1934). Lấy vợ người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Trác Hạ
là Nguyễn Thị Nhân. Sinh hạ Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Văn
Thắng.
3. Nguyễn Văn Điểu
Sinh năm Quí Mùi (1943). Lấy vợ người trong
xã, thôn Bắc Kênh. Con gái ông Phạm Đức Hề là Phạm Thị Mai. Sinh hạ Nguyễn Văn
Bình, Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Văn Diệu.
4. Nguyễn Thị Đỏ
Mất
sớm. Mộ cất về Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
5. Nguyễn Thị Mai
Sinh
năm… Lấy chồng trong huyện, xã Thạch Việt. Con trai ông Nguyễn Ngàn là Nguyễn
Hiếu. Sinh hạ được một người con gái (chết sớm). Vợ chồng li dị.
NGUYỄN
VĂN UYỂN
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Vă n
Uyển
Tên
gọi:
(1934
– )
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Suyền
và bà Nguyễn Thị Nhỏ. Sinh năm Giáp Tuất (1934). Lấy vợ người trong xóm. Con
gái đầu ông Nguyễn Hạ là Nguyễn Thị Nhân.
Thập ngũ thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị Nhân
Tên
gọi:
(…
– …)
Bà người trong xóm. Con gái đầu ông Nguyễn
Hạ.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Minh
Sinh tháng 3 năm Canh Tí (1960).
2. Nguyễn Văn Thanh
Sinh Quí Mão (1963). Hưởng 5 tuổi. Trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, bị trúng bom máy bay Mĩ thả. Mất ngày 16
tháng giêng năm Mậu Thân (1968). Mộ táng ở Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
3. Nguyễn Thị Hải
Sinh năm Canh Tuất (1970). Lấy chồng trong
tỉnh, huyện Can Lộc, xã Tân Lộc. Con trai ông bà Thành là Nguyễn Vă n
Sơn.
4. Nguyễn Văn Cường
Sinh năm Nhâm Tí (1972).
5. Nguyễn Văn Thắng
Sinh năm Mậu Ngọ (1978).
6. Nguyễn Thị Lan
Sinh năm Nhâm Tuất (1982). Lấy chồng tỉnh
Thanh Hóa. Con ông Nguyễn Văn Khang là Nguyễn Vă n
Khương.
NGUYỄN VĂN MINH
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Vă n
Minh
Tên
gọi:
(1960
– )
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Văn Uyển và bà
Nguyễn Thị Nhân. Sinh tháng 3 năm Canh Tí (1960). Lấy vợ tỉnh Thái Bình là bà
Nguyễn Thị Chiêm. Sinh được hai người con, đều mất sớm. Lại lấy vợ thứ hai
người trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Tân Lộc. Con gái ông Nguyễn Xuân Liệm và bà
Nguyễn Thị Nhơn là Nguyễn Thị Tứ. Sinh hạ ba người con.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị Chiêm
Tên
gọi:
(…
– …)
Bà người tỉnh Thái Bình.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị Tứ
Tên
gọi:
(…
– …)
Bà người trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Tân
Lộc. Con gái ông Nguyễn Xuân Liệm và bà Nguyễn Thị Nhơn.
Sinh
hạ:
Con
bà Nguyễn Thị Chiêm
1. Nguyễn Thị Đỏ
Mất năm 1983.
2. Nguyễn Thị Đỏ
Mất năm 1986 tại Đắc Lắc.
Con
bà Nguyễn Thị Tứ
3. Nguyễn Văn Việt
Sinh ngày 14 tháng 12 năm Canh Ngọ (1990).
4. Nguyễn Văn Nam
Sinh ngày 26 tháng 2 năm Nhâm Thân (1992).
5. Nguyễn Văn Ninh
Sinh ngày 2 tháng 6 năm Bính Tí (1996).
NGUYỄN
VĂN CƯỜNG
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Cường
Tên
gọi:
(1972
– …)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Uyển
và bà Nguyễn Thị Nhân. Sinh năm Nhâm Tí (1972).
Lấy vợ người trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Tân Lộc. Con gái ông Nguyễn Duy Luận
là Nguyễn Thị Minh.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Minh
Tên
gọi:
(1972
– …)
Bà người trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Tân
Lộc. Con gái ông Nguyễn Duy Luận. Sinh
năm Nhâm Tí (1972).
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Hùng
Sinh ngày 16 tháng 2 năm Quí Dậu (1993).
2. Nguyễn Thị Yến
Sinh ngày 6 tháng 3 năm Ất Hợi (1995).
3. Nguyễn Văn Đạt
Sinh ngày 6 tháng 1 năm Bính Tuất (2006).
NGUYỄN
VĂN THẮNG
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Thắng
Tên
gọi:
(1978
– …)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Văn Uyển
và bà Nguyễn Thị Nhân. Sinh năm Mậu Ngọ (1978).
Lấy vợ người trong tỉnh, huyện Kì Anh, xã Kì Phú là bà Nguyễn Thị Hà.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Hà
Tên
gọi:
(1981
– …)
Bà người trong tỉnh, huyện Kì Anh, xã Kì
Phú. Sinh năm Tân Dậu (1981).
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Trinh
Sinh năm 2001.
2. Nguyễn Thị Tú
Sinh năm 2005.
3. Nguyễn Văn Nguyên
Sinh năm 2011.
NGUYỄN
VĂN ĐIỂU
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Điểu
Tên
gọi:
(1943
– 1990)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Văn Suyền
và bà Nguyễn Thị Nhỏ. Sinh năm Quí Mùi (1943). Lấy vợ người trong xã, thôn Bắc
Kênh. Con gái ông Phạm Đức Hề là Phạm Thị Mai. Sinh hạ 6 người con. Hưởng 48
tuổi. Từ trần ngày 25 tháng 10 năm Canh Ngọ (1990). Mộ táng tại Ea Kpam huyện EaKar
tỉnh Đắc Lăc.
Thập ngũ thế tổ tỉ
Tên
húy: Phạm Thị
Mai
Tên
gọi:
(…
– …)
Bà người trong xã, thôn Bắc Kênh. Con gái
ông Phạm Đức Hề.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Hương
Sinh tháng 10 năm Ất Tị (1965). Lấy chồng
trong xã, thôn Bắc Kênh. Con trai bà Lân là Nguyễn Văn Đức.
2. Nguyễn Văn Bình
Sinh tháng 5 năm Canh Tuất (1970).
3. Nguyễn Thị Luận
Sinh tháng 9 năm Nhâm Tí (1972). Lấy chồng
tỉnh Thanh Hóa là Nguyễn Văn Khích.
4. Nguyễn Văn Hóa
Sinh tháng 3 năm Ất Mão (1975).
5. Nguyễn Thị Hằng
Sinh ngày 24 tháng 6 năm Canh Thân (1980).
Lấy chồng tỉnh Thanh Hóa, tên Kiên.
6. Nguyễn Văn Diện
Sinh ngày 10 tháng 9 năm Nhâm Tuất (1982).
NGUYỄN
VĂN BÌNH
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Bình
Tên
gọi:
(1970
– 2…)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Văn Điểu và
bà Phạm Thị Mai. Sinh tháng 5 năm Canh Tuất (1970). Lấy vợ người trong tỉnh,
huyện Can Lộc, xã Đồng Lộc. Con gái ông Thu là Nguyễn Thị Thanh.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Thanh
Tên
gọi:
(…
– …)
Bà người trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Đồng
Lộc. Con gái ông Thu.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Tuấn
Sinh năm Mậu Dần (1998).
2. Nguyễn Văn Tiến
Sinh năm Kỉ Mão (1999).
NGUYỄN
VĂN HÓA
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Hóa
Tên
gọi:
(1975
– 2…)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Điểu
và bà Phạm Thị Mai. Sinh tháng 3 năm Ất Mão (1975). Lấy vợ người tỉnh Thanh
Hóa, tên là Nguyễn Thị Hoa. Sinh được một người con. Sau li dị, lại lấy vợ thứ
hai, tỉnh Thanh Hóa, tên là Nguyễn Thị Phước. Sinh tiếp được hai người con.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Hoa
Tên
gọi:
(…
– …)
Bà người tỉnh Thanh Hóa.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Phước
Tên
gọi:
(1984
– …)
Bà người tỉnh Thanh Hóa. Sinh ngày 25 tháng
9 năm 1984.
Sinh
hạ:
Con
bà Nguyễn Thị Hoa
1. Nguyễn Thị Hiền
Sinh năm Kỉ Mão (1999).
Con
bà Nguyễn Thị Phước
2. Nguyễn Thị Thương
Sinh ngày 25 tháng 9 năm 2008.
3. Nguyễn Thị Nguyệt
Sinh ngày 15 tháng 8 năm 2010.
NGUYỄN
VĂN DIỆN
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Diện
Tên
gọi:
(1982
– 2…)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Văn Điểu
và bà Phạm Thị Mai. Sinh ngày 10 tháng 9 năm Nhâm Tuất (1982). Lấy vợ người
tỉnh Nam
Định, huyện Nghĩa Hưng là Trần Thị Thuận.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Trần Thị
Thuận
Tên
gọi:
(…
– …)
Bà người tỉnh Nam Định, huyện Nghĩa Hưng.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Nhi
Sinh ngày 16 tháng 2 năm 2007.
2. Nguyễn Văn Anh
Sinh ngày 26 tháng 3 năm 2011.
NGUYỄN
VĂN NGỤ
14) Thập tứ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Ngụ
Tên
gọi: Cố
Kính
(1906
–… )
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Văn Kiểu
và bà thứ thất Nguyễn Thị Mịch. Sinh năm Bính Ngọ (1906). Lấy vợ người trong
huyện, xã Đông Bàn. Con gái ông Vương Bích là Vương Thị Phát. Đi buôn ở bên
nước Ai Lao, Thái Lan không về.
Thập tứ thế tổ tỉ
Tên
húy: Vương Thị
Phát
Tên
gọi:
(1906
–… )
Bà người trong huyện, xã Đông Bàn. Con gái
ông Vương Bích. Sinh hạ hai người con. Ông Nguyễn Văn Ngụ đi buôn ở bên nước Ai
Lao, Thái Lan không về. Bà Vương Thị Phát về lấy chồng khác ở trong huyện, xã
Thạch Liên, tên là ông Cổn.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Đỏ
Mất sớm. Mộ táng ở xứ Dăm Hò.
2. Nguyễn Văn Kính
Sinh
năm Canh Ngọ (1930). Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Hi và bà
kế thất Nguyễn Thị Tói là Nguyễn Thị Lịch. Sinh hạ Nguyễn Văn Thành.
NGUYỄN
VĂN KÍNH
15) Thập ngụ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Kính
Tên
gọi:
(1930
–… )
Ông là con trai ông Nguyễn Văn Ngụ và bà Vương
Thị Phát. Sinh năm Canh Ngọ (1930). Lấy vợ người trong thôn. Con gái đầu ông
Nguyễn Trác Hi là Nguyễn Thị Lịch.
Thập ngụ thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Lịch
Tên
gọi:
(…
–… )
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn
Trác Hi.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Tiến
Sinh năm Tân Sửu (1961).
2. Nguyễn Văn Thành
3. Nguyễn Thị Thanh
4. Nguyễn Thị Thủy
5. Nguyễn Thị Thúy
6. Nguyễn Thị Thoa
NGUYỄN
VĂN THÀNH
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Thành
Tên
gọi:
(…
–… )
Ông là con trai ông Nguyễn Văn Kính và bà Nguyễn
Thị Lịch. Sinh năm…
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Vương Thị
Túc
Tên
gọi:
(1963
–… )
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Cường
Sinh năm 1996.
2.
Nguyễn Thị Anh
Sinh năm 2002.
NGUYỄN
VĂN NGU
14) Thập tứ thế tổ
Tên
húy: Nguyễn Văn Ngu
Tên
gọi: Ông
Tám
(1906
– …)
Ông là con trai thứ năm ông Nguyễn Văn Kiểu
và bà kế thất Lê Thị Từ. Sinh giờ mùi ngày 5 tháng 5 năm Bính Ngọ (1906). Lấy
vợ người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Nguyễn Duy Ngại là Nguyễn
Thị Thức. Đi buôn ở bên nước Ai Lao, Thái Lan không về.
Thập tứ thế tổ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Thức
Tên
gọi: Bà
Tám
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Đỏ
Mất sớm. Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
2. Nguyễn Thị Đỏ
Mất sớm. Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
Ông
Nguyễn Văn Ngu đi buôn ở nước Ai Lao không về. Bà Nguyễn Thị Thức về lấy chồng khác
trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Tịnh Thạch.
NGUYỄN
VĂN CHIU
14) Thập tứ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Chiu
Tên
gọi: Cố
Châu
(1912
– )
Ông là con trai út ông Nguyễn Văn Kiểu và bà
kế thất Lê Thị Từ. Sinh năm Nhâm Tí (1912). Lấy vợ người trong xã, thôn Chi
Lưu. Con gái đầu ông Nguyễn Quang Bính là Nguyễn Thị Sách. Đi buôn ở bên nước
Ai Lao, Thái Lan không về.
Thập tứ thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Sách
Tên
gọi:
(1914
– 1994)
Bà người trong xã, thôn Chi Lưu. Con gái đầu
ông Nguyễn Quang Bính. Ông Nguyễn Văn Chiu đi buôn ở nước Ai Lao, Thái Lan
không thấy về. Bà ở lại nuôi con. Thọ được 81 tuổi. Từ trần ngày 25 tháng 12
năm 1994.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Châu
Sinh ngày
28 tháng 4 năm Bính Tí (1936).
NGUYỄN VĂN CHÂU
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Châu
Tên
gọi:
(1936
– )
Ông là con trai ông Nguyễn Văn Chiu và bà Nguyễn
Thị Sách. Sinh ngày 28 tháng 4 năm Bính Tí (1936). Lấy vợ người trong huyện, xã
Thạch Liên. Con gái ông Nguyễn Dị là Nguyễn Thị Đỉu.
Thập ngũ thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Đỉu
Tên
gọi:
(?
– …)
Bà
người trong huyện, xã Thạch Liên. Con gái ông Nguyễn Dị.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Hồng
Sinh ngày 20 tháng 4 năm Giáp Thìn (1964).
Hưởng 16 tuổi. Từ trần tháng 11 năm Canh Thân (1980). Mộ táng tại Nghĩa địa xứ
Nương Cộ.
2. Nguyễn Văn Hà
Sinh ngày 19 tháng 7 năm Bính Ngọ (1966). Lấy
vợ người trong tỉnh, huyện Cẩm Xuyên là Nguyễn Thị Liệu. Sinh hạ Nguyễn Văn
Anh.
3. Nguyễn Văn Hùng
Sinh ngày 7 tháng 12 năm Canh Tuất (1970). Lấy
vợ người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái ông Phan Đăng Thành là Phan Thị...
4. Nguyễn Văn Trung
Sinh ngày 15 tháng 8 năm Quí Sửu (1973). Lấy
vợ người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Văn Ninh và bà Nguyễn Thị Tí là Nguyễn
Thị Việt.
5. Nguyễn Văn Kiên
Sinh
ngày … tháng 3 năm Bính Thìn (1976). Lấy vợ người trong xã, thôn Đông Kênh. Con
gái ông Nguyễn Duy Liêu là Nguyễn Thị Quyên.
NGUYỄN
VĂN HÀ
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Hà
Tên
gọi:
(1966
–… )
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Văn Châu và
bà Nguyễn Thị Đỉu. Sinh ngày 19 tháng 7 năm Bính Ngọ (1966). Lấy vợ người trong
tỉnh, huyện Cẩm Xuyên. Con gái ông Hoàng Kim … và bà Nguyễn Thị Hòa là Hoàng
Thị Liệu.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Hoàng Thị
Liệu
Tên
gọi:
(… –… )
Bà
người trong tỉnh, huyện Cẩm Xuyên. Con gái ông Hoàng Kim … và bà Nguyễn Thị
Hòa.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Anh
Sinh ngày 27 tháng 12 năm Canh Ngọ (1990).
2.
Nguyễn Văn Nam
Sinh ngày 11 tháng 7 năm Nhâm Thân, tức ngày
9 tháng 8 năm 1992.
NGUYỄN
VĂN HÙNG
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Hùng
Tên
gọi:
(1970
–… )
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Châu và
bà Nguyễn Thị Đỉu. Sinh ngày 7 tháng 12 năm Canh Tuất (1970). Lấy vợ người
trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái thứ tư ông Phan Đăng Thành là Phan Thị Kim.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Phan Thị
Kim
Tên
gọi:
(1971
–… )
Bà
người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái thứ tư ông Phan Đăng Thành. Sinh năm
Tân Hợi (1971).
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Thu Hiền
Sinh ngày 19 tháng 5 năm 1999.
2.
Nguyễn Thị Trang Sinh
Sinh ngày 24 tháng 4 năm 2002.
3.
Nguyễn Văn Dũng
Sinh ngày 24 tháng 2 năm 2006.
4.
Nguyễn Thị Thương
Sinh ngày 3 tháng 2 năm 2009.
NGUYỄN
VĂN TRUNG
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Trung
Tên
gọi:
(1973
–… )
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Văn Châu và
bà Nguyễn Thị Đỉu. Sinh ngày 15 tháng 8 năm Quí Sửu (1973). Lấy vợ người trong
thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Văn Ninh và bà Nguyễn Thị Tí là Nguyễn Thị Việt.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Việt
Tên
gọi:
(1974
–… )
Bà
người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Văn Ninh và bà Nguyễn Thị Tí. Sinh năm
Giáp Dần (1974).
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Ngọc Thạch
Sinh ngày 28 tháng 8 năm 1995.
2.
Nguyễn Văn Hoàng
Sinh ngày 2 tháng 12 năm 2000.
NGUYỄN
VĂN KIÊN
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Kiên
Tên
gọi:
(1976
–… )
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Văn Châu và
bà Nguyễn Thị Đỉu. Sinh ngày … tháng 3 năm Bính Thìn (1976). Lấy vợ người trong
xã, thôn Đông Kênh. Con gái ông Nguyễn Duy Liêu là Nguyễn Thị Quyên.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Quyên
Tên
gọi:
(…
–… )
Bà
người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái ông Nguyễn Duy Liêu.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Yến
Sinh ngày 20 tháng 11 năm 2001.
NGUYỄN
VĂN VÀNH
13) Thập tam thế tổ khảo tiền hương đình
Sinh đồ, Viên mục, bản thôn Phó lý, Hương chức thăng Hào trưởng Nguyễn trọng
công phủ quân.
Tên
húy: Nguyễn Văn
Vành
Tên
gọi: Cố
Thoành
(1875
– 1929)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Văn Cớt và
bà Nguyễn Thị Tỉnh. Sinh năm Ất Hợi (1875). Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Bản
tính cương trực. Lớn lên làm hương lý cho làng hơn hai mươi năm, Vọng Sinh đồ,
Viên mục. Giữ các chức Phó lý, Hương chức, Hào trưởng. Lấy vợ người thôn Thượng
Nguyên. Con gái ông Nguyễn Duy Mận và bà Trần Thị Chi là Nguyễn Thị Điều. Sinh
hạ trai gái 3 người. Lại lấy vợ thứ hai người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Bá
Ngạch là Nguyễn Thị Khoách. Sinh hạ trai gái 7 người. Tên thường gọi ông Cố
Thoành. Thọ được 55 tuổi. Từ trần ngày 25 tháng 9 năm Kỷ Tị (1929). Mộ cất về
nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tam thế tổ tỉ tiền thừa phu chức,
Nguyễn chính thât, hiệu từ thư nhụ nhân.
Tên
húy: Nguyễn Thị Điều
Tên
gọi: Bà Cố Thoành
(1873 – 1906)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con
gái đầu ông Nguyễn Duy Mận. Sinh năm Quý Dậu (1873). Bà trước lấy chồng người
thôn Tri Nang này. Con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Tánh là Nguyễn Văn Trước,
sinh được hai người con trai, rồi chồng con chết. Nên bà về lấy ông Cố Thoành.
Sinh hạ ba người con trai. Tên thường gọi bà Cố Thoành. Thọ được 34 tuổi. Từ
trần ngày 25 tháng 5 năm Bính Ngọ (1906). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tam thế tổ tỉ tiền thừa phu chức,
Nguyễn kế thất, Nguyễn thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên
húy: Nguyễn Thị
Khoách
Tên
gọi: Bà Cố
Thuyên
(...
– 1945)
Bà
người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn Bá Ngạch. Tên thường gọi bà Cố Thuyên.
Thọ được ... tuổi. Từ trần ngày 10 tháng 3 năm Ất Dậu (1945). Mộ cất về nghĩa
địa xứ Nương Cộ.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Thoành
Sinh giờ dậu ngày 10 tháng 4 năm Mậu Tuất
(1898). Lấy vợ người huyện Can Lộc, xã Tiến Lộc. Con gái ông Vũ Nhiên là Vũ Thị
Hai. Sau lấy vợ kế thất người xã Phù Việt. Con gái ông Bùi Mạo là Bùi Thị
Thanh.
2. Nguyễn Văn Trì
Sinh năm Canh Tý (1900). Hưởng 12 tuổi. Bị
bệnh phong ba, bốn năm. Từ trần ngày 14 tháng 4 năm Tân Hợi (1911). Mộ táng ở
xứ Đồng Tráo.
3. Nguyễn Văn Vũ
Sinh ngày 28 tháng 10 năm Nhâm Dần (1902).
Lấy vợ người trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái đầu ông Đặng Danh Đạt là Đặng Thị
Cơ.
4. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Đồng Tráo.
5. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Đập Lùng.
6. Nguyễn Thị Què
Sinh năm Nhâm Tý (1912). Lấy chồng người xã
Phù Việt là ông Nguyễn Bách, sinh hạ Nguyễn Tuân.
7. Nguyễn Thị Em
Sinh năm Giáp Dần (1914). Lấy chồng người
thôn Thượng Nguyên. Con trai ông Trần Hữu Xước là Trần Hữu Cược, sinh Trần Hữu
Chuyên.
8. Nguyễn Văn Hành
Sinh năm Bính Thìn (1916). Lấy vợ người
trong thôn. Con
gái ông Mai Hữu Hiến là Mai Thị Nội.
9. Nguyễn Văn Đỏ
Mất
sớm. Mộ táng ở xứ...
10. Nguyễn Thị Tiu
Sinh
năm Canh Thân (1920). Lấy chồng người trong thôn. Con trai đầu ông
Nguyễn Trác Tấn là Nguyễn Trác Lộ, không có con.
NGUYỄN
VĂN THOÀNH
14) Thập tứ thế tổ khảo tiền hương đình
Viên mục Nguyễn mạnh công phủ quân.
Tên
húy: Nguyễn Văn Thoành
Tên
gọi: Cố Tuyết
(1898
– 1972)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Văn Vành và
bà Nguyễn Thị Điều. Sinh giờ dậu ngày 10 tháng 4 năm Mậu Tuất (1898). Lấy vợ
người trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Tiến Lộc. Con gái ông Vũ Nhiên là Vũ Thị
Hai. Lại lấy vợ thứ hai người trong huyện, xã Phù Việt. Con gái ông Bùi Mạo là
Bùi Thị Thanh. Tên thường gọi ông Cố Tuyết. Thọ 75 tuổi. Từ trần ngày 23 tháng
2 năm Nhâm Tí (1972). Mộ táng ở Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức
Nguyễn chính thất Vũ thị nhụ nhân.
Tên
húy: Vũ Thị
Hai
Tên
gọi: Cố bà
Tuyết
(1902
– 1949)
Bà người
trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Tiến Lộc. Con gái ông Vũ Nhiên. Sinh năm Nhâm Dần
(1902). Sinh được bốn người con. Từ trần ngày 22 tháng 2 năm Kỉ Sửu (1949). Mộ
táng ở Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa phu chức
Nguyễn kế thất Bùi thị nhụ nhân.
Tên
húy: Bùi Thị
Thanh
Tên
gọi:
Bà người
trong huyện, xã Thạch Việt. Con gái ông Bùi Mạo. Bà trước lấy chông người cùng
làng. Con trai ông Nguyễn Hàng là Nguyễn Bảy. Sau chông chết, không có con, về
lấy phu quân.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Thanh
Sinh năm Canh Thân (1920). Hưởng 3 tuổi. Mộ
cất về Nghĩa địa xứ Nương Cộ.
2. Nguyễn Thị Ngoéc
Sinh năm Nhâm Tuất (1922). Lấy chồng trong
xã, thôn Đông Kênh. Con trai ông Đặng Thảnh là Đặng Viết. Sinh hạ Đặng Tâm
phụng thờ.
3. Nguyễn Văn Thắc
Sinh năm Canh Ngọ (1930). Đi sang nước Ai
Lao, Thái Lan không về.
4. Nguyễn Thị Mậu
Sinh năm Quí Dậu (1933). Lấy chồng trong
thôn. Con ông Mai Hữu Tá là Mai Hữu Phụ. Sinh được 5 người con. Đến ngày 14
tháng 6 năm Đinh Mùi (1967), trong cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước, máy bay
Mĩ thả bom. Cả 6 mẹ con bị chết.
5. Nguyễn Văn Thức
Sinh năm Nhâm Ngọ (1942).
NGUYỄN
VĂN THỨC
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Thức
Tên
gọi: Nguyễn Hữu Thức
(1942
–… )
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Văn
Thoành và bà Vũ Thị Hai. Sinh năm Nhâm Ngọ (1942). Lấy vợ người trong tỉnh,
huyện Can Lộc, xã An Lộc. Con gái ông Nguyễn Quang Tâm là Nguyễn Thị Tịnh. Sau
li dị lấy vợ thứ hai người tỉnh Quảng Bình, huyện Bố Trạch, xã Đại Trạch là bà
Điểu. Sinh hạ được ba người con.
Thập ngũ thế tổ tỉ
Tên
húy: … Thị
Điểu
Tên
gọi:
(… –… )
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Hà
Sinh ngày 25 tháng 8 năm Kỉ Mùi (1979).
2.
Nguyễn Văn Sơn
Sinh ngày 15 tháng 10 năm 1984.
3.
Nguyễn Thị Thủy Bình
Sinh ngày 20 tháng 10 năm 1987.
NGUYỄN
VĂN HÀ
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Hà
Tên
gọi:
(1979
–… )
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Văn Thức và
bà … Thị Điểu. Sinh ngày 25 tháng 8 năm Kỉ Mùi (1979). Lấy vợ người tỉnh Quảng
Bình, huyện Quảng Trạch, xã Quảng Thọ.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Đậu Thị Huyền
Trang
Tên
gọi:
(1984 –… )
Bà người tỉnh Quảng Bình, huyện Quảng Trạch,
xã Quảng Thọ. Sinh năm Giáp Tí (1984).
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Hà Trang Anh
Sinh năm 2009.
NGUYỄN VĂN SƠN
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Sơn
Tên
gọi: Nguyễn Hữu
Sơn
(1984
–… )
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Thức
và bà … Thị Điểu. Sinh ngày 15 tháng 10 năm 1984. Lấy vợ người An Nhơn, Tây Củ
Chi, TP Hồ Chí Minh là bà Trần Thị Ngọc Luyến.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Trần Thị Ngọc
Luyến
Tên
gọi:
(1986 –… )
Bà
người An Nhơn, Tây Củ Chi, TP Hồ Chí Minh. Sinh ngày 3 tháng 9 năm 1986.
Sinh
hạ:
NGUYỄN VĂN VŨ
NGUYỄN VĂN VŨ
14) Thập tứ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Vũ
Tên
gọi: Cố Trử
(1902
– …)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Vành
và bà Nguyễn Thị Điều. Sinh ngày 28 tháng 10 năm Nhâm Dần (1902). Lấy vợ người
trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái đầu ông Đặng Danh Đạt là Đặng Thị Cơ. Đi buôn
bán bên Thái Lan, Ai Lao không về.
Thập tứ thế tổ tỉ
Tên
húy: Đặng Thị
Cơ
Tên
gọi:
(… –1984)
Bà người
trong xã, thôn Tri Lệ. Con gái đầu ông Đặng Danh Đạt. Sinh hạ một người con
trai. Ông Nguyễn Văn Vũ đi buôn bên Thái Lan, Ai Lao không về. Bà ở lại nuôi
con thành thất, thành gia. Từ trần ngày 14 tháng 4 năm 1984 (Giáp Tí).
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Phiến
Sinh năm Giáp Tuất (1934).
NGUYỄN
VĂN PHIẾN
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Phiến
Tên
gọi: ông
Trử
(1902
– …)
Ông là con trai ông Nguyễn Văn Vũ và bà Đặng
Thị Cơ. Sinh năm Giáp Tuất (1934). Lấy vợ người trong thôn. Con gái thứ hai ông
Nguyễn Trác Nghiệm là Nguyễn Thị Em.
Thập ngũ thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Em
Tên
gọi:
Bà người
trong thôn. Con gái thứ hai ông Nguyễn Trác Nghiệm.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Chắt
Mất sớm. Mộ táng ở xứ Dăm Hò.
2. Nguyễn Công Trử
Sinh ngày 9 tháng 5 năm Quí Tị (1953).
3. Nguyễn Văn Thông
Sinh ngày 1 tháng 10 năm Đinh Dậu (1957).
4. Nguyễn Văn Thái
Sinh ngày 4 tháng 11 năm Quí Mão (1963).
5. Nguyễn Văn Bình
Sinh ngày 8 tháng 6 năm Bính Ngọ (1966).
6. Nguyễn Thị Minh
Sinh ngày 15 tháng 6 năm Quí Sửu (1973). Lấy
chồng trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Tân Lộc. Con trai ông bà Thược là anh Mạnh.
NGUYỄN
CÔNG TRỬ
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Công
Trử
Tên
gọi:
(1953
– …)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Văn Phiến và
bà Nguyễn Thị Em. Sinh ngày 9 tháng 5 năm Quí Tị (1953). Lấy vợ người trong xã,
thôn Đông Kênh. Con gái đầu ông Nguyễn Duy Bày là Nguyễn Thị Thảo.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Thảo
Tên
gọi:
Bà người
trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái đầu ông Nguyễn Duy Bày.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Hoa
Sinh ngày 19 tháng 9 năm Quí Sửu (1973).
2. Nguyễn Văn Hùng
Sinh ngày 10 tháng 12 năm Ất Mão (1975).
3. Nguyễn Văn Thuấn
Sinh ngày 11 tháng 6 năm Kỉ Mùi (1979).
NGUYỄN
VĂN HÙNG
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Hùng
Tên
gọi:
(1975
– …)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Công Trử và
bà Nguyễn Thị Thảo. Sinh ngày 10 tháng 12 năm Ất Mão (1975). Lấy vợ người trong
tỉnh, huyện Can Lộc, xã Tân Lộc là Nguyễn Thị Thu Trang.
Thập thất thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị Thu
Trang
Tên
gọi:
(1980
– …)
Bà người
trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Tân Lộc.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Ngọc Minh Thư
Sinh ngày … tháng… năm 2002.
2. Nguyễn Thị Nguyên
Sinh ngày … tháng… năm 2009.
NGUYỄN
VĂN THUẦN
17) Thập thất thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Thuần
Tên
gọi:
(1975
– …)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Công Trử
và bà Nguyễn Thị Thảo. Sinh ngày 11 tháng 6 năm Kỉ Mùi (1979). Lấy vợ người
tỉnh Thanh Hóa là Khương Thị Duy.
Thập thất thế tổ tỉ
Tên
húy: Khương Thị
Duy
Tên
gọi:
(1984
– …)
Bà người
tỉnh Thanh Hóa.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Hiếu
Sinh ngày … tháng… năm 2005.
2. Nguyễn Văn Nam
Sinh ngày … tháng… năm 2012.
NGUYỄN
VĂN THÔNG
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Thông
Tên
gọi:
(1957
– …)
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Phiến
và bà Nguyễn Thị Em. Sinh ngày 1 tháng 10 năm Đinh Dậu (1957). Lấy vợ người
trong thôn. Con gái thứ hai ông Nguyễn Cảnh và bà Nguyễn Thị Em là Nguyễn Thị
Hạnh.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Hạnh
Tên
gọi:
(1962
– …)
Bà người
trong thôn. Con gái thứ hai ông Nguyễn Cảnh và bà Nguyễn Thị Em. Sinh năm Nhâm
Dần (1962).
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Nga
Sinh ngày 21 tháng 6 năm Nhâm Tuất (1982).
2. Nguyễn Thị Nguyệt
Sinh Giáp Tuất (1984).
3. Nguyễn Văn Đỏ
Sinh năm Bính Dần (1986).
4. Nguyễn Thị Mến
Sinh năm Đinh Mão (1987).
5. Nguyễn Thị Thương
Sinh ngày 27 tháng 5 năm Canh Ngọ (1990).
6. Nguyễn Văn Quí
Sinh ngày 19 tháng 1 năm Quí Dậu (1993).
7. Nguyễn Văn Đỏ
Mất năm Bính Tí (1996).
NGUYỄN
VĂN BÌNH
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Bình
Tên
gọi:
(1966
– …)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Văn Phiến
và bà Nguyễn Thị Em. Sinh ngày 8 tháng 6 năm Bính Ngọ (1966). Lấy vợ người tỉnh
Thanh Hóa. Con ông Phạm Ngọc Quỳnh và bà Mai Thị Khốn là Phạm Thị Trâm.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Phạm Thị
Trâm
Tên
gọi:
(…
– …)
Bà người
tỉnh Thanh Hóa. Con ông Phạm Ngọc Quỳnh và bà Mai Thị Khốn là Phạm Thị Trâm.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Tuấn
Sinh ngày 13 tháng 4 năm Tân Mùi (1991).
2. Nguyễn Thị Tuyết
Sinh ngày 22 tháng 2 năm Quí Dậu (1993).
NGUYỄN
VĂN HÀNH
14) Thập tứ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn Hành
Tên
gọi: Cố Đào
(1916
– 2000)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Văn Vành
và bà kế thất Nguyễn Thị Khoách. Sinh năm Bính Thìn (1916). Lấy vợ người trong
thôn. Con gái ông Mai Hữu Hiến là Mai Thị Nội. Sinh hạ 7 người con. Thọ 85
tuổi. Từ trần ngày 25 tháng 4 năm Canh Thìn (2000). Mộ táng ở Nghĩa địa xứ
Nương Cộ.
Thập tứ thế tổ tỉ
Tên
húy: Mai Thị
Nội
Tên
gọi:
(…
– …)
Bà người
trong thôn. Con gái ông Mai Hữu Hiến.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Hạnh
Sinh ngày 3 tháng 9 năm Quí Mùi (1943). Lấy
vợ người trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái ông Trần Viết Nựu là Trần Thị Liệu.
Sinh hạ Nguyễn Văn Chương.
2. Nguyễn Văn Vinh
Sinh năm Ất Dậu (1945). Hưởng dương 3 tháng.
Mộ táng ở xứ Cồn Cống.
3. Nguyễn Thị Lan
Sinh năm Đinh Hợi (1947). Lấy chồng người
trong thôn. Con trai ông Nguyễn Trác Thảng và bà Nguyễn Thị Tăng là Nguyễn Trác
Hiển.
4. Nguyễn Văn Đỏ
Mất sớm. Mộ táng ở xứ Cồn Cống.
5. Nguyễn Thị Hiệu
Sinh năm Nhâm Thìn (1952). Lấy chồng trong
huyện, xã Thạch Điền là Nguyễn Nuôi.
6. Nguyễn Văn Quang
Sinh năm Ất Mùi (1955).
7. Nguyễn Văn Minh
Sinh năm Kỉ Hợi (1959).
NGUYỄN
ĐỨC HẠNH
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Hạnh
Tên
gọi: Nguyễn Đức
Hạnh
(1943
– 2000)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Văn Hành và
bà Mai Thị Nội. Sinh ngày 3 tháng 9 năm Quí Mùi (1943). Lấy vợ người trong xã,
thôn Đông Kênh. Con gái ông Trần Viết Nựu là Trần Thị Liệu.
Thập ngũ thế tổ tỉ
Tên
húy: Trần Thị
Liệu
Tên
gọi:
(…
– …)
Bà người
trong xã, thôn Đông Kênh. Con gái ông Trần Viết Nựu.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Đào
Sinh tháng 8 năm Đinh Mùi (1967). Lấy chồng
trong huyện, xã Thạch Đồng là ông Hùng. Ông Hùng chết, nay bà về lấy chồng
trong thôn. Con ông Nguyễn Trác Củng là Nguyễn Trác Hải.
2. Nguyễn Thị Lương
Sinh ngày 7 tháng 5 năm Tân Hợi (1971). Lấy
chồng trong xã, thôn Đông Kênh. Con trai ông Nguyễn Nhâm là…
3. Nguyễn Văn Chương
Sinh tháng 3 năm Giáp Dần (1974).
4. Nguyễn Thị Nga
Sinh ngày 12 tháng 12 năm Kỉ Tị (1977).
NGUYỄN
VĂN CHƯƠNG
16) Thập lục thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Chương
Tên
gọi:
(1974
– …)
Ông là con trai ông Nguyễn Đức Hạnh và bà Trần
Thị Liệu. Sinh tháng 3 năm Giáp Dần (1974). Lấy vợ người trong tỉnh, huyện Can
Lộc, xã Tiến Lộc. Con gái ông Phạm Minh và bà Nguyễn Thị Chút là Phạm Thị
Hường.
Thập lục thế tổ tỉ
Tên
húy: Phạm Thị
Hường
Tên
gọi:
(…
– …)
Bà người
trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Tiến Lộc. Con gái ông Phạm Minh và bà Nguyễn Thị
Chút.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Bích Thảo
Sinh ngày 9 tháng 9 năm Quí Sửu (1997).
2. Nguyễn Văn Đức
Sinh ngày 17 tháng 12 năm Tân Tị (2001).
3. Nguyễn Văn Hoàng
Sinh ngày 26 tháng 11 năm Ất Dậu (2005).
NGUYỄN
VĂN QUANG
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Quang
Tên
gọi:
(1955
– …)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Văn Hành
và bà Mai Thị Nội. Sinh ngày 20 tháng 4 năm Ất Mùi (1955). Lấy vợ người trong
huyện, xã Thạch Việt, thôn Thống Nhất. Con bà Nguyễn Thị Thê là Nguyễn Thị
Quyền. Sinh hạ được 4 người con. Vợ đầu chết, lại lấy vợ người trong huyện, xã
Thạch Linh. Con gái ông Trương Hữu Nghiêm là Trương Thị Hương. Sinh hạ thêm 2
người con.
Thập ngũ thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị
Quyền
Tên
gọi:
(… –
1988)
Bà người trong huyện, xã Thạch Việt, thôn
Thống Nhất. Con bà Nguyễn Thị Thê. Sinh hạ được 4 người con. Từ trần ngày 5
tháng 11 năm Mậu Thìn (1988). Mộ táng tại tỉnh Lâm Đồng, huyện Bảo Lộc.
Thập ngũ thế tổ tỉ
Tên
húy: Trương Thị
Hương
Tên
gọi:
(…
– …)
Bà người trong huyện, xã Thạch Linh. Con gái
ông Trương Hữu Nghiêm.
Sinh
hạ:
Con
bà Nguyễn Thị Quyền
1. Nguyễn Thị Thanh
Sinh ngày 26 tháng 5 năm Nhâm Tuất (1982).
2. Nguyễn Văn Thắng
Sinh ngày 6 tháng 11 năm Quí Hợi (1983).
3. Nguyễn Văn Khánh
Sinh ngày 28 tháng 8 năm Ất Sửu (1985). Mất
vào tháng 7 năm Bính Dần
4. Nguyễn Văn Thường
Sinh ngày 28 tháng 8 năm Bính Dần (1986).
Con
bà Trương Thị Hương
5. Nguyễn Thị Hà
Sinh ngày 1 tháng 3 năm Canh Ngọ (1990).
6. Nguyễn Thị Liên
Sinh ngày 26 tháng 9 năm Tân Mùi (1991).
NGUYỄN
VĂN MINH
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Minh
Tên
gọi:
(1959
– …)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Văn Hành
và bà Mai Thị Nội. Sinh năm Kỉ Hợi (1959). Lấy vợ người trong tỉnh, huyện Can
Lộc, xã Hậu Lộc. Con gái ông Trần Quốc Phương là Trần Thị Loan.
Thập ngũ thế tổ tỉ
Tên
húy: Trần Thị
Loan
Tên
gọi:
(…
– …)
Bà người
trong tỉnh, huyện Can Lộc, xã Hậu Lộc. Con gái ông Trần Quốc Phương.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Dương
Sinh ngày 21 tháng 10 năm Ất Sửu (1985).
2. Nguyễn Văn Sơn
Sinh ngày 28 tháng 5 năm Đinh Mão (1987).
NGUYỄN
VĂN VÀNG
13) Thập tam thế tổ bá khảo tiền hương
đình Viên mục thăng Kỳ lão, Nguyễn trọng công phủ quân.
Tên
húy: Nguyễn Văn
Vàng
Tên
gọi: ông
Cố Bá
(1881
– 1939)
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn Văn Cớt và
bà Nguyễn Thị Tỉnh. Sinh năm Tân Tị (1881). Lấy vợ người trong xã, thôn Thượng
Nguyên. Con gái ông Trần Hữu Sáng là Trần Thị Tư. Sinh hạ trai gái ba người.
Tên thường gọi ông Cố Bá. Thọ được 59 tuổi. Từ trần ngày 2 tháng 9 năm Kỷ Mão
(1939). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tam thế tổ tỉ tiền thừa phu chức,
Nguyễn chính thất, Trần thị nhụ nhân.
Tên
húy: Trần
Thị Tư
Tên
gọi: Bà
cố Bá
(1882
– 1948)
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con
gái ông Trần Hữu Sáng. Sinh năm Nhâm Ngọ (1882). Tên thường gọi bà Cố Bá. Thọ
được 67 tuổi. Từ trần ngày 4 tháng 11 năm Mậu Tý. Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương
Cộ.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ táng ở xứ Đập Lùng.
2. Nguyễn Văn Bá
Sinh giờ dần ngày 25 tháng 6 năm Tân Hợi
(1911). Lấy vợ được một người con rồi chết. Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
3. Nguyễn Thị Sưởng
Sinh năm Giáp Dần (1914). Lấy chồng người
trong thôn. Con trai thứ ba ông Nguyễn Trác Lập là Nguyễn Trác Trúc, sinh
Nguyễn Trác Quang phụng thờ.
NGUYỄN
VĂN VỌNG
13) Thập tam thế tổ khảo tiền hương đình
Viên mục, bản thôn Thủ từ thăng Thọ lão Nguyễn quý công phủ quân.
Tên
húy: Nguyễn Văn
Vọng
Tên
gọi: ông Cố
Cháu
(1884
– 1947)
Ông là con trai út ông Nguyễn Văn Cớt và bà
Nguyễn Thị Tỉnh. Sinh năm Giáp Thân (1884). Lấy vợ người trong thôn. Con gái
đầu ông Nguyễn Trác Việt và bà Nguyễn Thị Sầm là Nguyễn Thị Khoa. Sinh hạ trai
gái 12 người. Tên thường gọi ông Cố Cháu. Thọ được 64 tuổi. Từ trần ngày 2
tháng 2 năm Đinh Hợi (1947). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tam thế tổ tỉ tiền thừa phu chức,
Nguyễn chính thất, Nguyễn thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên
húy: Nguyễn Thị
Khoa
Tên
gọi: Bà Cố
Cháu
(1885
– 1944)
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn
Trác Việt và bà Nguyễn Thị Sầm. Sinh năm Ất Dậu (1885). Tên thường gọi bà Cố
Cháu. Thọ được 60 tuổi. Từ trần ngày 2 tháng 4 năm Giáp Thân (1944). Mộ cất về
nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh
hạ:
1. Nguyễn Thị Đấu
Sinh giờ tị ngày 3 tháng 5 năm Kỷ Dậu
(1909). Lấy chồng người trong thôn. Con trai ông Nguyễn Văn... là Nguyễn Văn
Bưu. Sinh được một người con gái. Chồng chết, trở lại lấy chồng khác, người
thôn Thượng Nguyên. Con trai đầu ông Đặng Sĩ Chính là Đặng Sĩ Nhuần. Sinh hạ
Đặng Sĩ Truyền.
2. Nguyễn Thị Quốc
Sinh giờ hợi ngày 30 tháng 8 năm Tân Hợi
(1911). Lấy chồng người trong thôn. Con trai ông Lê Da Vạc là Lê Da Thiềng. Sinh hai
người con gái là Lê Thị Chắt và Lê Thị Tiêu.
3. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ
táng ở xứ Cồn Cù.
4. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ
táng ở xứ Cồn Cù.
5. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ
táng ở xứ Cồn Cù.
6. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ
táng ở xứ Cồn Cù.
7. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ
táng ở xứ Cồn Cù.
8. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ
táng ở xứ Cồn Cù.
9. Nguyễn Văn Tiêu
Hưởng
3 tuổi. Mộ táng ở Dăm Hò.
10. Nguyễn Văn Tiếu
Sinh
năm Bính Dần (1926). Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Mai Hữu Tấn là Mai Thị Nậy.
11. Nguyễn Thị Què
Hưởng
2 tuổi. Mộ táng ở xứ Cồn Cù.
12. Nguyễn Thị Tiu
Hưởng
7 tuổi. Mộ táng ở xứ Cống.
NGUYỄN VĂN TIẾU
14) Thập tứ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Tiếu
Tên
gọi: Ông
Cố Lí
(1926
- )
Ông là con trai ông Nguyễn Văn Vọng và bà
Nguyễn Thị Khoa. Sinh năm Bính Dần (1926). Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Mai Hữu Tấn là Mai Thị Nậy.
Thập tứ thế tổ tỉ
Tên
húy: Mai Thị Nậy
Tên
gọi: Bà
Cố Lí
(1924
– )
Bà người trong thôn. Con gái thứ tư ông Mai
Hữu Tấn. Sinh năm Giáp Tí (1924).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Hỷ
Sinh ngày 7
tháng 8 năm Giáp Thân (1944). Liệt sĩ.
2. Nguyễn Thị Lý
Sinh
ngày 3 tháng 5 năm Kỉ Sửu (1949). Lấy chồng người trong xã, thôn Đông Kênh. Con
trai đầu ông Đặng Sĩ Mịch là Đặng Sĩ Thích. Sinh hạ Đặng Thị Hường, Đặng Thị
Huyền, Đặng Thị Vân, Đặng Sĩ Hương, Đặng Sĩ Hải.
3. Nguyễn Thị Chất
Sinh
ngày 8 tháng 4 năm Tân Mão (1951). Lấy chồng người trong huyện, xã Thạch Bàn là
Phan Dung. Sinh hạ Phan Thị Tuấn Anh, Phan Như Ý.
4. Nguyễn Văn Đỏ
Mất
ngày 20 tháng 4.
5. Nguyễn Thị Phượng
Sinh
ngày 1 tháng 4 năm Giáp Ngọ (1954). Lấy chồng người trong xã, thôn Đông Kênh.
Con trai thứ hai ông Đặng Sĩ Vượng là Đặng Sĩ Thiện. Sinh hạ Đặng Sĩ Hoàng,
Đặng Sĩ Hiệp, Đặng Thị Hoàn, Đặng Sĩ Thành, Đặng Sĩ Đạt.
6. Nguyễn Thị Loan
Sinh
ngày 3 tháng 6 năm Bính Thân (1956). Lấy chồng người trong huyện, xã Thạch Liên
là Nguyễn Danh Kham. Sinh hạ Nguyễn Danh Quân.
7. Nguyễn Thị Long
Sinh ngày 7 tháng 8 năm Mậu Tuất (1958). Bị bom Đế
quốc Mĩ thả ngày 2 tháng 10 năm Đinh Mùi (1967). Hưởng 10 tuổi. Mộ táng ở nghĩa
địa xứ Nương Cộ.
8. Nguyễn Thị Bưởi
Sinh
ngày 2 tháng 7 năm Nhâm Dần (1962). Lấy chồng người trong huyện, xã Thạch Việt
là Trần Văn Định. Sinh hạ Trần Thị Bình, Trần Văn Dương, Trần Văn Đức, Trần Thị
Hiền.
9. Nguyễn Thị Tám
Sinh
ngày 10 tháng 10 năm Giáp Thìn (1964). Lấy chồng người trong huyện, xã Thạch
Sơn là Doãn Văn Đồng. Sinh hạ Doãn Văn Duẩn, Doãn Văn Chinh, Doãn Thị Chiến,
Doãn Thị Thùy.
10. Nguyễn Văn Cửu
Sinh
ngày 16 tháng 11 năm Ất Tị (1965). Lấy vợ người trong thôn. Con gái đầu ông
Nguyễn Văn Kỳ và bà Lê Thị Xuân là Nguyễn Thị Hằng.
11. Nguyễn Thị Đỏ
Mất
sớm.
NGUYỄN VĂN HỈ
15) Thập ngũ thế tổ bá khảo tiền ưu binh, Chính phủ tặng thưởng Huân chương
kháng chiến hạng ba, Nguyễn mạnh công phủ quân.
Tên
húy: Nguyễn Văn
Hỉ
Tên
gọi: Ông
Hỉ
(1944
- 1967)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn Văn Tiếu và
bà Mai Thị Nậy. Sinh ngày 7 tháng 8 năm Giáp Thân (1944). Bản tính hiền từ. Tư
chất minh mẫn. Sức vóc cường tráng. Lúc còn nhỏ theo việc học hành. Lớn lên
trong lúc nước nhà lâm nguy. Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc. Xếp bút
nghiên lên đường nhập ngũ đánh Mĩ cứu nước. Giữa trận tiền trên bom dưới đạn,
quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. Hưởng dương 24 tuổi. Hi sinh tại mặt trận miền
Nam
ngày 20 tháng 3 năm Đinh Mùi (1967). Mộ táng tại mặt trận phía tây. Được Chính
phủ truy tặng Liệt sĩ.
NGUYỄN VĂN CỬU
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên
húy: Nguyễn Văn
Cửu
Tên
gọi:
(1965
- )
Ông là con trai út ông Nguyễn Văn Tiếu và bà
Mai Thị Nậy. Sinh ngày 16 tháng 11 năm Ất Tị (1965).
Thập ngũ thế tổ tỉ
Tên
húy: Nguyễn Thị Hằng
Tên
gọi:
(1969
– )
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Nguyễn
Văn Kì và bà Lê Thị Xuân. Sinh năm Kỉ Dậu (1969).
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Thúy
Sinh vào 3
giờ sáng ngày 17 tháng 5 năm Quí Dậu (1993).
2. Nguyễn Thị Thúy Vân
Sinh ngày 7
tháng 12 năm Ất Hợi (1995).
3. Nguyễn Thị Ngọc Minh
Sinh ngày 25
tháng 4 năm Mậu Dần (1998).
4. Nguyễn Hoàng Phúc
Sinh ngày 7
tháng 10 năm Mậu Tí (2008).
NHÁNH THỨ BA NGUYỄN PHÚC TỐ
(Phạp tự)
11) Thập nhất thế tổ thúc khảo tiền Thủ từ thăng
hương đình Kỳ lão Nguyễn lịnh công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Phúc Tố
Tên gọi: ông Cố Tiên
(1811
– 1871)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn Phúc Phao và con trai thứ hai bà kế thất
Phạm Thị Nhượng. Sinh năm Tân Mùi (1811). Lấy vợ người trong xã, thôn Thượng
Nguyên. Con gái ông Nguyễn Duy Phố là Nguyễn Thị Thám. Sinh hạ trai gái 5 người. Tên thường gọi ông Cố Tiên. Thọ được
61 tuổi. Từ trần ngày 23 tháng 9 năm Tân Mùi (1871). Mộ cất về nghĩa địa
xứ Nương Cộ.
Thập nhất thế tổ thúc tỉ tiền thừa phu chức Nguyễn
chính thất, Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Thám
Tên gọi: bà Cố Tiên
Bà người trong xã, thôn Thượng Nguyên. Con gái ông Nguyễn Duy Phố. Kỵ ngày
10 tháng 9. Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương
Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Thiều
Sinh năm Ất Mùi (1835). Lấy vợ người trong thôn. Con gái ông Từ Hữu
Nuôi là Từ Thị Đính.
2. Nguyễn Văn Cưu
Sinh năm Quí Sửu (1853). Lấy vợ
người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Bá Am là Nguyễn Thị Nhuận.
3. Nguyễn Thị Tào
Lấy chồng người trong thôn. Con
trai ông Đặng Hữu Trạch là Đặng Hữu Đầu.
4. Nguyễn Thị Tiêu
Sinh năm Đinh Mùi (1847). Hưởng
30 tuổi. Từ trần ngày 11 tháng 9 năm Bính Tý (1876). Mộ táng ở xứ Đồng Tráo.
5. Nguyễn Thị Tháo
Lấy chồng người trong thôn. Con
trai ông Nguyễn Trác Chân là Nguyễn Trác Lệ. Sinh Nguyễn Trác Trọng, Nguyễn
Trác Vọng.
NGUYỄN VĂN THIỀU
12) Thập nhị thế tổ thúc khảo
tiền hương đình Máo lão Nguyễn mạnh công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Thiều
Tên gọi: Cố Dái Hứng
(1835
– 1914)
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Phúc Tố và bà Nguyễn Thị Thám. Sinh năm Ất Mùi (1835). Lấy vợ người trong thôn.
Con gái ông Từ Hữu Nuôi là Từ Thị Đính. Sinh hạ trai gái 8 người. Tên thường
gọi ông Cố Dái Hứng. Thọ được 80 tuổi. Từ trần năm Giáp Dần (1914). Mộ táng ở
xứ Cồn Tịnh.
Thập nhị thế tổ thúc tỉ tiền
thừa phu chức, Nguyễn chính thất, Từ thị nhụ nhân.
Tên húy: Từ Thị Đính
Tên gọi: Bà Dái Hứng
Bà người trong thôn. Con gái ông
Từ Hữu Nuôi. Kỵ ngày 22 tháng 10. Mộ
táng ở xứ Cồn Tịnh.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Hứng
Lấy chồng người xã Phù Việt, thôn
Bùi Xá, tên là Danh Mệnh, sinh Danh Toan.
2. Nguyễn Thị Tụy
Lấy chồng người xã Phù Việt, thôn
Từ Xá. Con trai ông Nguyễn Hữu Bích là Nguyễn Hữu Ái, làm vợ lẻ. Sinh Nguyễn
Hữu Phào.
3. Nguyễn Thị ...
Lấy chồng người trong xã, thôn
Thượng Nguyên. Con trai ông Trần Hữu Tiếp là Trần Hữu Kế, sinh Trần Hữu Đông.
4. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
5. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
6. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
7. Nguyễn Thị Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
8. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ táng ở xứ Cơn Quýt.
NGUYỄN VĂN CƯU
12) Thập nhị thế tổ thúc khảo
tiền hương đình Thọ lão Nguyễn quý công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Cưu
Tên gọi: Cố Đị Rạng
(1853
- ?)
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Phúc Tố và bà Nguyễn Thị Thám. Sinh năm Quý Sửu (1853). Lấy vợ người
trong thôn. Con gái ông Nguyễn Bá Am là Nguyễn Thị Nhuận. Sinh hạ trai gái 3
người. Lại lấy vợ thứ hai là người trong thôn. Con gái ông Nguyễn Trác Trong là
Nguyễn Thị Triêm. Sinh hạ một người con trai. Tên thường gọi Cố Đị Rạng. Thọ
chừng 70 tuổi. Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập nhị thế tổ thúc tỉ tiền
thừa phu chức, Nguyễn chính thất, Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Nhuận
Tên gọi: Bà Đị Rạng
Bà người trong thôn. Con gái ông
Nguyễn Bá Am. Sinh hạ trai gái 3 người. Tên thường gọi bà Đị Rạng. Mộ táng ở
nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập nhị thế tổ thúc tỉ tiền
thừa phu chức, Nguyễn thứ thất, Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Triêm
Tên gọi: Bà Trung
Bà người trong thôn. Con gái ông
Nguyễn Trác Trong. Bà trước lấy chồng người trong thôn là Đặng Hữu Đình. Sinh
hạ Đặng Thị Trung. Chồng chết về lấy Cố Đị Rạng. Sinh hạ một người con trai.
Hai mẹ con chết tháng 3 năm Mậu Tuất (1898). Mộ táng ở xứ Cổ Ngựa.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Thị Rạng
Lấy chồng người trong xã, thôn
Thượng nguyên. Con trai ông Đặng Sĩ Chánh là Đặng Sĩ Nhiếp. Sinh Đặng Sĩ Toát.
2. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ táng ở xứ Dăm Hò.
4. Nguyễn Văn Đỏ
Chết tháng 3 năm Mậu Tuất (1898).
Mộ táng ở Dăm Cổ Ngựa cả hai mẹ con.
11) Thập nhất thế tổ khảo tiền
minh võ vệ cửu đội Đội trưởng Nguyễn quý công thụy quả đoạn phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Phúc Dai
Tên gọi: ông Cai Viêng
(1815
– ? )
Ông là con trai thứ tư ông Nguyễn
Phúc Phao và con trai thứ ba bà Phạm Thị Nhượng. Sinh năm Ất Hợi (1815). Lúc lớn lên xung phong đi
lính theo việc binh nhung. Võ nghệ tinh thông. Được bản đội bầu làm Đội trưởng.
Lúc về nhà lấy vợ người trong xã, thông Chi Lưu là bà Đào Thị Nhu. Sinh hạ trai
gái 4 người. Tên thường gọi là ông Cai Viêng. Kỵ ngày 2 tháng 6. Mộ táng ở xứ
Nương Cồn.
Thập nhất thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn chính thất, Đào thị hàng nhị hiệu từ nhạ nhụ nhân.
Tên huý: Đào Thị Nhu
Tên gọi: Bà Cai Viêng
Bà người trong xã, thôn Chi Lưu.
Sinh hạ trai gái 4 người. Tên thường gọi bà Cai Viêng. Từ trần ngày 23 tháng 7
năm Kỷ Mão (1879). Mộ táng ở xứ Dăm Lối.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Viêng
Lấy vợ người thôn Chi Lệ là Đặng
Thị Ngạn. Lại lấy vợ thứ hai là Phạm Thị Tuôn.
2. Nguyễn Văn Chương
Kỵ ngày 17 tháng 7.
3. Nguyễn Văn Tánh
Lấy vợ người trong thôn. Con gái
ông Nguyễn Bá Giác và bà Nguyễn Thị Nhương là Nguyễn Thị Thao.
4. Nguyễn Thị Lan
Lấy chồng người trong xã, thôn
Tri Lệ là ông Đặng Danh Hiệu làm vợ lẽ.
NGUYỄN VĂN VIÊNG
12) Thập nhị thế tổ bá khảo
tiền hương đình Kỳ lão Nguyễn cự công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Viêng
Tên gọi: ông Thân
Ông là con trai đầu ông Nguyễn
Phúc Dai và bà Đào Thị Nhu. Lấy vợ người trong xã, thôn Tri Lệ là bà Đặng Thị
Ngạn. Sinh được một người con trai. Lại lấy vợ thứ hai là bà Phạm Thị Tuôn.
Sinh một người con trai. Tên thường gọi ông Thân. Kỵ ngày ... tháng 9. Mộ táng
ở xứ Dăm Quan, thôn Tri Lệ.
Thập nhị thế tổ bá tỉ tiền
thừa phu chức, Nguyễn chính thất, Đặng thị nhụ nhân.
Tên húy: Đặng Thị Ngạn
Tên gọi: Bà Thân
Bà người trong xã, thôn Tri Lệ.
Mộ táng ở xứ Đồng Nậy, thôn Tri Lệ.
Thập nhị thế tổ bá tỉ tiền
thừa phu chức, Nguyễn thứ thất, Phạm thị nhụ nhân.
Tên húy: Phạm Thị Tuôn
Bà người trong xã, thôn Tri Lệ.
Mộ táng ở xứ Cồn Bụt, thôn Tri Lệ.
Ba ông bà lúc đương thời ở cư tại
quán Lão Câu để làm ăn sinh sống. Nên mồ mả táng ở địa phận thôn Tri Lệ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Thân
Hưởng được 40 tuổi. Kỵ ngày 22
tháng 10. Mộ táng ở nghĩa địa xứ Nương Cộ.
2. Nguyễn Văn Đỏ
Mộ táng ở xứ Cồn Bụt, thôn Tri
Lệ.
NGUYỄN VĂN CHƯƠNG
12) Thập nhị thế tổ bá khảo
tiền ưu binh Nguyễn trọng công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Chương
Tên gọi:
Ông là con trai thứ hai ông
Nguyễn Phúc Dai và bà Đào Thị Nhu. Kỵ ngày 17 tháng 7. Mộ táng ở nghĩa địa xứ
Nương Cộ.
NGUYỄN VĂN TÁNH
12) Thập nhị thế tổ khảo tiền
hương đình Ngải lão Nguyễn quý công tự tín phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Tánh
Tên gọi: ông Cố Mạnh
(1847
– 1885)
Ông là con trai thứ ba ông Nguyễn
Phúc Dai và bà Đào Thị Nhu. Sinh năm Đinh Mùi (1847). Lấy vợ người trong thôn.
Con gái ông Nguyễn Bá Giác và bà Nguyễn Thị Nhương là Nguyễn Thị Thao. Sinh hạ
một người con trai. Tên thường gọi ông Cố Mạnh. Thọ được 39 tuổi. Từ trần ngày
15 tháng 8 năm Ất Dậu (1885). Mộ táng ở xứ Nương Cồn.
Thập nhị thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức, Nguyễn chính thất, Nguyễn thị nhụ nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Thao
Tên gọi: Bà Cố Mạnh
(1862
– 1942)
Bà người trong thôn. Con gái ông
Nguyễn Bá Giác và bà Nguyễn Thị Nhương. Sinh năm Nhâm Tuất (1862). Tên thường
gọi Bà Cố Mạnh. Thọ được 81 tuổi. Từ trần ngày ... tháng... năm Nhâm Ngọ
(1942). Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Mính
Sinh năm Quý Mùi (1883).
NGUYỄN VĂN MÍNH
13) Thập tam thế tổ khảo tiền
hương đình Thọ lão Nguyễn lĩnh công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Mính
Tên gọi: ông Cố Đạc
(1883
– 1955)
Ông là con trai ông Nguyễn Văn
Tánh và bà Nguyễn Thị Thao. Sinh năm Quý Mùi (1883). Lấy vợ người trong xã,
thôn Tri Lệ. Con gái ông Phạm Thiện Thiều và bà Phan Thị Cưu là Phạm Thị Sum.
Sinh hạ trai gái không rõ, chỉ biết là 2 người. Tên thường gọi Ông Cố Đạc. Thọ
được 73 tuổi. Từ trần ngày 6 tháng 11 năm Ất Mùi (1955). Mộ cất về nghĩa địa xứ
Nương Cộ.
Thập tam thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức, Nguyễn chính thất, Phạm thị nhụ nhân.
Tên húy: Phạm Thị Sum
Tên gọi: Bà Cố Đạc
Bà người thôn Tri Lệ. Con gái ông
Phạm Thiện Thiệu và bà Phan Thị Cưu. Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Thập tam thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức, Nguyễn kế thất, Chu thị nhụ nhân.
Tên húy: ?
Tên gọi: Bà Liệu
Bà người trong huyện, xã Trung
Tiết. Mộ cất về nghĩa địa xứ Nương Cộ.
Sinh hạ:
1. Nguyễn Văn Mạnh
Lấy vợ người trong thôn. Con gái đầu ông Mai Hữu Hịnh là Mai Thị
Trinh. Lại lấy vơ. thứ hai tên là ... ... Năm, người ở Phố Châu, huyện Hương
Sơn.
2. Nguyễn Thị Thúi
Lấy chồng người trong huyện, xã Đông Bàn.
NGUYỄN VĂN MẠNH
14) Thập tứ thế tổ khảo tiền
hương đình Ngải lão Nguyễn mạnh công phủ quân.
Tên húy: Nguyễn Văn Mạnh
Tên gọi: ông Cố Đạc
(1883
– 1955)
Ông là con
trai ông Nguyễn Văn Mính và bà Phạm Thị Sum. Lấy vợ người trong thôn. Con gái
đầu ông Mai Hữu Hịnh là Mai Thị Trinh. Sinh hạ được một người con, cả hai mẹ
con bị chết. Lại lấy vợ thứ hai trong tỉnh, huyện Hương Sơn, Phố Châu là Nguyễn
Thị Năm. Thọ được 43 tuổi. Từ trần ngày 5 tháng 5 năm Ất Mùi (1955).
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn chính thất, Mai thị hàng nhất nhụ nhân.
Tên húy: Mai Thị Trinh
Tên gọi:
Bà người trong thôn. Con gái đầu ông Mai Hữu Hịnh. Cả hai mẹ
con bị chết. Mộ táng ở xứ Đồng Tráo.
Thập tứ thế tổ tỉ tiền thừa
phu chức Nguyễn kế thất, Nguyễn thị nhụ
nhân.
Tên húy: Nguyễn Thị Năm
Tên gọi: bà Cố Đạc
( …–…
)
Bà người trong tỉnh, Phố Châu, huyện Hương Sơn.
Sinh hạ:
Con bà Mai Thị Trinh
1. Nguyễn Đỏ
Mất sớm. Mộ táng ở xứ Đồng Tráo.
2. Nguyễn Văn Đạc
Sinh năm Quí Mùi (1943). Đi công
nhân phà phao Hà Tĩnh. Đi công tác đường sông, bị máy bay Mĩ thả bom. Từ trần
ngày 4 tháng 10 năm… Được Chính phủ truy tặng Liệt sĩ chống Mĩ.
2. Nguyễn Văn Bình
Sinh ngày 3 tháng 5 năm Ất Mùi (1955).
NGUYỄN VĂN BÌNH
15) Thập ngũ thế tổ khảo
Tên húy: Nguyễn Văn Bình
Tên gọi:
(1955
– )
Ông là con trai thứ hai ông Nguyễn Văn Mạnh và bà Nguyễn Thị Năm. Sinh năm
Ất Mùi (1955). Lấy vợ người trong huyện, xã Thạch Liên là Nguyễn Thị Hạ.
Thập
ngũ thế tổ tỉ
Tên húy: Nguyễn Thị Hạ
Tên gọi:
(…
– )
Bà người trong huyện, xã Thạch Liên.
No comments:
Post a Comment