NGHI LỄ VÀ VĂN CÚNG LỄ TANG


"TỬ GIẢ DĨ ĐẮC TÁNG VI VINH"

        "Thọ Mai Gia Lễ" là gia lễ nước ta, dựa theo Chu Công Gia Lễ là gia lễ thời xưa của Trung Quốc, nhưng có sáng tạo, không rập khuôn máy móc theo Tàu.
Tác giả của "Thọ Mai Gia Lễ" là Hồ Sĩ Tân (1690-1760), hiệu Thọ Mai, người làng Hoàn Hậu, nay là xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, đậu Tiến sĩ năm 1721 (năm thứ 2 triều vua Bảo Thái), làm quan đến chức Hàn lâm Thị chế.
"Thọ Mai Gia Lễ" có trích dẫn một phần của Hồ Thượng thư gia lễ. Hồ Thượng thư tức Hồ Sĩ Dương (1621-1681), cũng người làng Hoàn Hậu, đậu tiến sĩ năm 1652 (năm thứ 4 triều vua Khánh Đức), chức Thượng thư bộ Hình, tước Duệ Quận công. 
Theo lời dạy của thánh nhân: "Lễ dung hòa là quí", "Lễ phải tiết kiệm, chớ nên xa xỉ. Tang phải giản dị, chớ nên cẩu thả", dựa theo cuốn "Thọ Mai Gia Lễ", được viết năm Mậu Thìn (1928) đời vua Bảo Đại, tôi đã soạn lại để con cháu trong họ hiểu biết lễ nghi, phổ biến cho nhau và áp dụng trong tang lễ. 
Theo “Thọ Mai Gia Lễ”, các ngày lễ cứ đúng ngày mà làm, không có sự chuyển dịch tùy tiện theo lời thầy lễ, thầy bói. Chỉ trừ ngày làm lễ an táng và ngày làm lễ trừ phục cần chọn ngày lành. Không ai có thể chọn ngày chết, vậy nên từ xưa tới nay, hàng năm cứ đến ngày mất thì làm giỗ, dù cho có những năm, ngày đó rất xấu, có cả trùng phục, trùng tang, sát chủ, quả tú, cô thần... Lễ Chung thất, Tốt khốc, Tiều tường, Ðại tường cứ theo đúng ngày mà làm lễ. Khi đó con cháu ở xa nhớ ngày về làm lễ, thân nhân ở chỗ khác sắm sửa lễ đúng ngày tới dự. Lưu ý tang tế theo ngày định sẵn, thân bằng, cố hữu ai lưu luyến đến thăm viếng, không đợi thiệp mời như lễ mừng, lễ cưới, không có chuyện “Hữu thỉnh hữu lai, vô thỉnh bất đáo” (mời thì đến, không mời thì thôi).

Ban biên tập mời các bậc cao niên và con cháu trong họ xem  Nghi tiết và văn cúng Lễ tang Cố Lan soạn tại trang web
        https://drive.google.com/file/d/0B6zVuqSctNWBbVBIcUtBNl91UVE/edit?usp=sharing. Mọi chỉ giáo và góp ý xin gửi về địa chỉ nguyenhueyen@yahoo.com. Trân trọng cám ơn.


VII. LỄ CHUNG THẤT, BÁCH NHẬT

1. Nghi tiết
Tự lập
Xuất chủ
Cử ai
Ai chỉ
Giáng thần
Nghệ quán tẩy sở
Quán tẩy
Thuế cân
Nghệ hương án tiền
Quỵ
Thượng hương
Loại tửu
Phủ phục
Hưng
2 lạy
Hưng
Bình thân
Phục vị
Tham thần
Cúc cung bái
4 lạy
Hưng
Bình thân
Tiến soạn
Sơ hiến lễ
Nghệ linh tọa tiền
Quỵ
Tế tửu
Điện tửu
Chước tửu
Phủ phục
Hưng
2 lạy
Hưng
Bình thân
Quỵ
Giai quỵ
Chuyển chúc
Độc chúc
Phủ phục
Hưng
Bình thân
Thiểu khước
Cử ai
Ai chỉ
Cúc cung bái
2 lạy
Hưng
Bình thân
Phục vị
Á hiến lễ
Nghệ linh tọa tiền
Quỵ
Tế tửu
Điện tửu
Chước tửu
Phủ phục
Hưng
2 lạy
Hưng
Bình thân
Phục vị
Chung hiến lễ
Nghệ linh tọa tiền
Quỵ
Tế tửu
Điện tửu
Chước tửu
Phủ phục
Hưng
2 lạy
Hưng
Bình thân
Phục vị
Hựu thực
Chủ nhân dị hạ giai xuất
Hạp môn
Chúc hì hầm
Hì hầm
Khai môn
Chủ nhân dị hạ các phục cựu vị
Điểm trà
Cáo lợi thành
Lợi thành
Từ thần
Cử ai
Cúc cung bái
4 lạy
Hưng
Bình thân
Ai chỉ
Phần chúc
Nạp chủ
Triệt soạn
Lễ tất




Tự lập: Người lạy đứng vào chiếu
Xuất chủ: Mở tọa khảm ra
Giáng thân: Lui xuống
Nghệ quán tẩy sở: Bước lên chỗ quán tẩy
Quán tẩy: Rửa tay
Thuế cân: Lau tay
Thượng hương: Cầm hương vái
Loại tửu: Cầm chén rượu nghê vái
Phù phục: Đang quì cúi xuống lạy
Bình thân: Đứng cân người
Thiểu khước: Lui xuống nửa bàn chân
Phục vị: Lui xuống một bàn chân
Tiến soạn: Gặm giáo lên mâm xôi
Tế tửu: Cầm rượu vái
Điện tửu: Dâng rượu lên
Chước tửu: Rót rượu ra
Nghệ độc chúc vị vị tiền: Người lạy bước lên
Giai quỵ: Người đọc văn cùng quì
Hựu thực: Chén rượu hậu bôi
Chủ nhân dị hạ giai xuất: Ngảnh mặt ra
Hạp môn: Bỏ sáo xuống
Khai môn: Trương sáo lên
Chúc hì hầm: Mời Tổ ăn
Cáo lợi thành: Cỗ bàn lễ nghi đã đủ
Lợi thành: Đã hưởng lễ
Triệt soạn: Hạ cỗ



2. Văn cúng

Duy
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
..................................... niên...................................... nguyệt............................................. nhật
Cô ai tử (cô tử, ai tử):
.............................................................................................................
Nữ tử:........................................................................................................................................
Hôn tử:.......................................................................................................................................
Tế tử:.........................................................................................................................................
Hợp đồng nam nữ tử hôn tôn tế nội ngoại đồng gia đẳng. Cẩn dĩ hương đăng phù tửu. Đẳng vật bàn soạn. Thứ phẩm chi nghi. Cảm chi điện vu.
Hiển khảo (tỉ)...........................................................................................................................

Ô hô! Đứng trước bàn thờ cha (mẹ) mà khóc rằng:
Mây bạc xa ngàn cuộc thế, não nùng thảm cảnh một niềm lo
Trời xanh nỡ để mối sầu, ngơ ngẩn buồn tình, trăm việc rối.
Ngậm ngùi trong dạ luống băn khoăn
Sùi sụt bên lòng thêm nhức nhối.
Tưởng thời hoan, cảnh muốn còn lâu
Song trần mộng, người đà lánh khỏi.

Than ôi!
Âm dương cách biệt, sống gửi thác về
Mưa gió thảm sầu, sao dời vật đổi
Ngày qua tháng lại, năm (mười) tuần đọc văn tế tư thân
Thỏ lặn ác tà, chung thất (bách nhật) bày lễ nghi theo thói.
Thảm thiết nhẽ, đi thương về nhớ, bóng tiên linh đoái thấy những mơ màng
Đau đớn thay, than vắn thở dài, lòng hận tự biết bao chừng cảm đội.
Ngán thay, cây muốn lặng gió chẳng đừng
Nên nỗi, ngày thêm buồn đêm lại tủi.

Thôi, thời thôi!
Người về quê tổ, biết lấy chi báo đức đền ơn
Con ỏ cõi trần, nguyện cầu được lượng tình xá tội.
Biết tìm đâu, gót tiên dao hạc nội mây ngàn
Xin thấu rõ, cảnh bần bạc lưng cơm đĩa muối.
Ôi thương ôi!
Thượng hưởng.

No comments:

Post a Comment